Thực trạng thu hút và sử dụng FDI trong lĩnh vực công nghiệp ở Việt Nam hiện nay và biện pháp
I.Tổng quan về FDI.
1.1 Khái niệm.
-Theo
quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư với những
quan hệ lâu dài”, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực
tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế
khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc
quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó
-Các
nhà kinh tế quốc tế định nghĩa : Đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở
hữu tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là
một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có
ảnh hưởng quyết định đổi với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát
trong thực thể kinh tế ấy.
-Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
nước ngoái hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp
tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”
1.2 Đặc điểm của FDI
Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư trên
nước sở tại phải tuần thu pháp luật của nước đó.
- Hình thức này thường mang tình khả
thi và hiệu quả kinh tế cao
- Tỷ lệ vốn quy định vốn phân chia
quyền lợi và nghĩa vụ các chủ đầu tư
- Thu nhập chủ đầu tư phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh
- Hiện tượng đa cực và đa biến trong
FDI là hiện tượng đặc thù, không chỉ gồm nhiều bên với tỷ lệ góp vốn khác nhau
mà còn các hình thức khác nhau của Tư Bản tư nhân và tư bản nhà nước cũng tham
gia.
- Tồn tại hiện tượng hai chiều trong
FDI một nước vừa nhận đầu tư vừa thực hiện đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng
lợi thế so sánh giữa các nước
- Do nhà đầu tư muốn đầu tư vào thì
phải tuần thu các quyết định của nước sở tại nên tỷ lệ vốn tối thiểu của nhà đầu tư và vốn
pháp định của dự án là do luật đầu tư của mỗi nước quyết định.
VD: Campuchia quyết định là 40% trong
khi ở Mỹ lại quyết định 10% và một số nước khác lại là 20%
- Các nhà đầu tư là nguồn bỏ vốn và
đồng thời tự mình trực tiếp quản lý và điều hành dự án. Quyền quản lý phụ thuộc
vào vốn đóng góp mà chủ đầu tư đã góp trong vốn pháp định của dự án, nếu doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài thì họ có toàn quyền quyết định
- Kết quả thu được từ dự án được phân
chia cho các bên theo tỷ lệ vốn góp vào vốn pháp định sau khi đã nộp thuế cho
nước sở tại và trả lợi tức cổ phần cho các cổ đông nếu là công ty cổ phần.
- FDI thường được thực hiện thông qua
việc xây dựng mới hay mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt
động, thông qua việc mua cổ phiếu để thông tin xác nhận
1.3 Các
hình thức FDI.
a.Phân
theo bản chất đầu tư
Đầu
tư phương tiện hoạt động
Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công
ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận
đầu tư.
Mua
lại và sáp nhập
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều
doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp
này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một
doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư.
b.Phân
theo tính chất dòng vốn
Vốn
chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở
một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
Vốn
tái đầu tư
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn
vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa
quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp của nhau.
c.Phân
theo động cơ của nhà đầu tư
Vốn
tìm kiếm tài nguyên
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ
năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn
loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp
nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng).Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản
trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành
các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
Vốn
tìm kiếm hiệu quả
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh
thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố
sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt
bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi,điều kiện pháp lí v.v...
Vốn
tìm kiếm thị trường
Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị
trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất.Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn
nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và
khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường
khu vực và toàn cầu.
II.Thực
trạng
1.Thực
trạng việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.Thuận lợi,khó khăn.
Thuận
lợi
-
Môi trường xã hội và
chính trị ổn định : Sự ổn định về chính trị và xã hội là yêu cầu đầu tiên quan
trọng nhất, quyết định đối với việc thu hút FDI. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của nhà nước, nền chính trị xã hội của nước ta luôn ổn định, đảm bảo
môi trường ổn định cho nhà đầu tư.
-
Đường lối đối ngoại ổn
định và tích cực : Việt Nam có đường lối đối ngoại mở rộng, đẩy mạnh việc thực
hiện chiến lược mở cửa hướng về xuất khẩu, mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư nước
ngoài. Chính việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước đã tạo
điều kiện cần thiết và thuận lợi để thu hút FDI.
-
Có lợi thế so sánh: Việt
Nam có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý đặc biệt thuận lơi. Nằm ở trung tâm
của Đông Nam Á. Các tuyến đường hành không và hành hải trên thế giới đều rất gần
Việt Nam tạo điều kiện cho giao thương buôn bán với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng đa dạng và lao động giá rẻ.
Khó
khăn
-
Nền kinh tế thị trường
còn sơ khai: Trình độ sơ khai của nền
kinh tế thị trường của Việt Nam chưa đủ đảm bảo cho một môi trường đầu tư thuận
lợi, chưa thực sự có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với nhà đầu tư nước ngoài.
-
Thể chế và pháp luật
còn nhiều hạn chế : Tính minh bạch, nhất quán và ổn định của pháp luật là nhược
điểm lớn nhất và cũng là đòi hỏi của nhà đầu tư nước ngoài. Các văn bản quy phạm
pháp luật thiếu tính nhất quán về nội dung và thời hiệu thi hành.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa cao: Kết cấu
hạ tầng của Việt Nam chưa có cơ sở phù hợp với nhu cầu phát triển về kinh tế và
chi phí, chất lượng. Hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài được phonhr vấn đều chỉ
trích hệ thống vận tải nghèo nàn là trở ngại trong kinh doanh của họ. Đồng thời
chi phí vận tải của Việt Nam còn cao hơn nhiều so với bình quân trong khu vực
và các nước trong vùng
2.Thực
trạng
Sau khi là thành viên của tổ chức WTO
Việt Nam đã có những cải cách liên tục về luật pháp, cơ chế chính sách đặc biệt
là hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư nước ngoài.
Theo kết quả điều tra của UNCTAD : “Việt Nam được xếp vào top 10 nền
kinh tế hấp dẫn nhất thế giới về đầu tư cảu tập đoàn xuyên quốc gia giai đoạn
2007-2009. Trong đó Việt Nam đứng hạng đầu về mức độ hấp dẫn đầu tư trong lĩnh
vực sản xuất.”
Giai đoạn 2001-2005 Việt Nam thu hút được 18,5 tỷ USD, năm 2006 đạt trên
12 tỷ USD, năm 2007 vượt ngưỡng 20 tỷ USD
tăng gần 70% so với 2006. Năm 2008, kết quả thu hút nguồn vốn FDI đạt mức
kỷ lục với 64,1 tỷ USD, gấp 3 lần so với 2007, trong đó có 60,2 tỷ USD vốn cấp
mới.
Hiện cả nước có 289 khu công nghiệp và 15
khu kinh tế ven biển, thu hút hơn 4.820 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký đầu
tư trực tiếp nước ngoài hơn 110 tỷ USD và trong nước đạt gần 900.000 tỷ đồng và
tạo việc làm cho khoảng 2,1 triệu lao động.
Tính đến 28/9/2013 Riêng 8 tháng đầu năm nay, các khu kinh tế, khu
công nghiệp cả nước đã thu hút được 208 dự án FDI với hơn 9 tỷ USD đầu tư trực
tiếp nước ngoài và 30.330 tỷ đồng vốn đầu tư torng nước.
Dòng
FDI theo lĩnh vực đầu tư
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI NĂM 2011 THEO NGÀNH CỦA VIỆT NAM (Tính từ 01/01/2011 đến
20/11/2011)
![]() |
2..Thực
trạng sử dụng FDI trong công nghiệp ở Việt Nam
Báo cáo mới nhất của Cục
đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, 9 tháng đầu năm 2013,
đã có 484 dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, với tổng vốn đăng
ký 32,3 tỷ USD, chiếm gần 54,7% tổng số dự án và 57,5% tổng vốn đầu tư vào Việt
Nam.
A.Thành tựu:
-Từ năm 1990 cho đến
năm 2005, tính trong giai đoạn 5 năm, đóng góp của FDI cho ngân sách đã tăng
đáng kể từ 0,29 tỷ USD (1990-1995) tới 1,49 tỷ USD (1996-2000) và 3,6 tỷ
USD (2001-2005). Năm 2010 nộp ngân sách
nhà nước là 3,1 tỷ USD. So sánh với các khu vực kinh tếkhác trong 3 năm 2006 đến
2008, đóng góp cho ngân sách của khu vực FDI đứng thứ 2 chiếm gần 20%, trong
khi đó khu vực nhà nước vẫn có đóng góp lớn nhất (gần 30%).
-Theo số liệu tại Bảng
xếp hạng V1000 – Top 1000 doanh nghiệp đóng thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam năm 2010 cho thấy vai trò ngày càng
quan trọng của khối các doanh nghiệp FDI. Chiếm tới 31,3% tống số doanh nghiệp
lọt vào Bảng xếp hạng (BXH), khối doanh nghiệp FDI trong V1000 đã đóng góp trên
20.000 tỷ đồng thuế thu nhập, tương đương khoảng 23,52% tổng số thuế thu nhập
đóng góp của1000 doanh nghiệp đóng thuế lớn nhất Việt Nam trong 3 năm
2007-2009.
-Nền công nghiệp Việt
Nam đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI.
·
FDI
làm tăng giá trị sản xuất trong công nghiệp:
Cho đến nay FDI tham
gia hầu hết các ngành sản suất công nghiệp ở Việt Nam và chiếm phần lớn sản lượng
sản xuất của nhiều nghành kinh tế lớn như thép cán,dụng cụ y tế chính xác,sợi
các loại,dệt may,dáy da….đặc biệt là về khai thác dầu thô.
9 tháng đầu năm
2013,giá trị sản xuất công nghiệp của khối doanh nghiệp FDI tăng 18%.điều này
cho thấy các doanh nghiệp sử dụng khá hiệu quả nguồn vốn FDI
·
FDI
nâng cao hiệu quả sản xuất,giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế ,chuyển dịch cơ
cấu sản phẩm trong công nghiệp:
ĐTNN giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH-HĐH.Tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp sản xuất vật chất.khu
vực có vốn đầu tư rực tiếp nước nghoài chiếm 1/3 giá trị sản xuất công nghiệp
Với vai trò thúc đẩy sự phát triển và giữ vững
tốc độ tăng trưởng kinh tế.
.FDI giúp chuyển dịch cơ cấu sản phẩm trong
công nghiệp.tạo ra nhiều nghành nghề,nhiều sản pẩm mới làm tăng năng lực nghành
công nghiệp Việt Nam: chiếm 100% về khai thác dầu,sản xuất ô tô,máy biến thế
250-1000 kw…chiếm 50% sản lượng vải,45% sản lượng máy,35% sản lượng giày dép.đồng
thời tập trung phát triển những ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh như:chế
biến nông -lâm-thủy sản,cơ khí,giày
dép,may mặc,lắp ráp cơ-điện tử cũng như đẩy mạnh tiến bộ đầu tư.Đa dạng hóa
hình thức sử dụng vốn cho đầu tư mới và đầu tư chiều sâu.

Tăng trưởng FDI công nghiệp của một số tỉnh
thành phố 2013
Hoạt động sản xuất
công nghiệp của khối doanh nghiệp FDI ở các địa phương cũng phát triển rất mạnh,góp
phần tích cực vào việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao hiệu quả sản
xuất.
·
FDI
có vai trò chủ đạo trong việc tăng kim nghạch và mở rộng thị trường xuất khẩu:
9 tháng đầu năm 2013,tổng
kim nghạch xuất khẩu của việt nam là 48.6 tỷ USD.Trong đó khối doanh nghiệp FDI
chiếm 26.6 tỷ USD(gồm cả xuất khẩu dầu thô),chiếm 54,73%
Ngoài ra FDI còn gián
tiếp đào tạo cho Việt Nam đội ngũ cán bộ,công nhân lành nghề,có khả năng thao
tác và sử dụng nhưng thiệt bị công nghệ hiện đại ,tiên tiến của thế giới.
Khối doanh nghiệp FDI
đã thu hút 1.4 triệu lao động,tăng 15% cùng kỳ năm trước.
B.Hạn chế việc sử dụng vốn:
Bên cạnh việc sử dụng
hiệu quả tận dụng nguồn vốn FDI phục vụ phát triển kinh tế,việc sử dụng FDI
cũng đã và đang bộc lộ nhiều vấn đềgây ảnh hưởng tiêu cực đến tính bền vững của
tăng trưởng và chất lượng cuộc sống của người dân.
Gần đây, đã xuất hiện hàng loạt sự việc tác động
xấu đến sự phát triển của Việt Nam, gây bức xúc cho dư luận xã hội,trong đó nổi
bật lên là chất lượng sử dụng FDI còn thấp, thiếu tính bền vững, ô nhiễm môi
trường trầm trọng, các dự án FDI vẫn tập trung chủ yếu vào gia công, lắp ráp
nên giá trị gia tăng không cao, chuyển giá, trốn thuế... Một số ý kiến cho rằng:
nguồn vốn FDI trong những năm qua đã tập trung chủ yếu vào đầu tư xây dựng,
khách sạn, du lịch và những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, khai thác
tài nguyên, chưa có tỷ lệ thích đáng cho các ngành công nghệ cao và nông nghiệp.
FDI đưa vào Việt Nam nhiều máy móc, thiết bị lạc hậu đã qua sử dụng. Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã xảy ra một số tranh chấp lao độngmà biểu hiện
là tình trạng ngược đãi công nhân, vi phạm nhân phẩm người lao động, cường độlàm
việc quá căng thẳng... đã dẫn đến các cuộc đình công, bãi công
Điều quan trọng nhất
đó là sử dụng FDI như thế nào để đảm bảo phát triển kinh tế nhưng là phát triển
bền vững?
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển,
nền kinh tế vẫn còn lạc hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới, nên
cần phải có những nỗ lực mạnh mẽ hơn để đạt được mục tiêu phát triển bền vững
trong tương lai.Mặc dù nguồn vốn FDI vào Việt Nam tăng khá nhanh so với các nước
trong khu vực, đang đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự tăng trưởng của nền
kinh tế Việt Nam. Nhưng đi kèm với việc tăng trưởng kinh tế và thu hút FDI, là
dấu hiệu báo động về môi trường.
3.Tác
động của FDI lên lĩnh vực công nghiệp.
A.Tác
động tích cực:
FDI quyết định sự tăng trưởng kinh tế,
bổ sung nguồn vốn cho hoạt động kinh tế trong lĩnh vực công nghiệp ,nhất là nguồn
vốn ngoại tệ.
Việt Nam là một nước đang phất triển ,nền
kinh tế còn nhiều khó khăn,thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp,tiết kiệm thấp
dẫn đến đầu tư thấp và cứ thế tạo thành cái vòng luân quẩn trong nền kinh tế
nói chung và trong lĩnh vực công nghiệp nói riêng.FDI là “cú hích” giúp cho nền
kinh tế Việt Nam đi lên và thoát khỏi” cái vòng luẩn quẩn”đó mà không gây nợ cho
nền kinh tế
·
FDI tạo điều kiện cho
sự chuyển giao và phát triển công nghệ,phục vụ cho quá trình sản xuất trong
lĩnh vực công nghiệp:
Trong công nghiệp tiến bộ khoa học
–công nghệ là cô cùng quan trọng ,quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm,tạo
sự cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
·
Phát triển và tạo nguồn nhân lực có chuyên môn cao phục vụ
cho hoạt động sản xuất trong công nghiệp:
·
Thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trường thế giới
·
Liên kết các nghành công nghiệp:
B.Tác động tiêu cực:
·
Tác động lan tỏa của FDI đến các doanh nghiệp trong nước còn
hạn chế,
Các kênh truyền dẫn tác động lan tỏa của doanh nghiệp FDI
theo chiều ngang và dọc tại Việt Nam đều chưa hiệu quả.Vì vậy, theo chiều ngược
lại, chúng ta khó thu hút được những doanh nghiệp FDI đến để tìm kiếm hiệu quả
kinh doanh, thay vào đó đa phần là các doanh nghiệp tìm kiếm tài nguyên và lao
động giá rẻ hay các doanh nghiệp tìm thị trường tiêu thụ. Chính vì vậy, mục
tiêu nâng cao trình độ công nghệ và năng lực quản lý càng trở nên khó khăn.
·
Hạn chế trong việc thúc đẩy chuyển giao công nghệ và nâng cao
năng lực quản lý:
Nguyên nhân của vấn đề này là từ cả hai phía: Việt Nam và nhà
đầu tư. Một mặt, các nhà đầu tư thường ít hoặc không muốn chia sẻ, chuyển giao
hết công nghệ cho nước khác. Mặt khác, đối với một số nhà đầu tư có thiện chí
muốn chuyển giao thì, như đã nói ở trên, điều kiện và trình độ lao động của Việt
Nam cũng gặp không ít khó khăn trong việc tiếp nhận công nghệ mới. Không những
thế, đa phần công nghệ các nhà đầu tư sử dụng ở Việt Nam đều chỉ là mới đối với
chúng ta mà chưa thật sự là công nghệ tiên tiến của thế giới
·
Một vấn đề khác là giá trị gia tăng được tạo ra trong mỗi đơn
vị sản phẩm thấp.
Hơn
nữa, không thể không nhắc đến sự yếu kém về công nghiệp phụ trợ của Việt Nam.Theo
nghiên cứu của ông Ayumi Konishi, tỉ lệ các linh kiện mà các doanh nghiệp sản
xuất Nhật Bản có thể mua được tại Việt Nam chỉ chiếm 22,6 % (năm 2003), thấp
hơn rất nhiều so với 47,9 % tại Thái Lan và 45% tại Malaysia. Khoảng 68,6% DN
Nhật Bản tham gia điều tra đã trả lời vấn đề lớn nhất trong hoạt động sản xuất
của họ tại Việt Nam là khó khăn trong việc mua các nguyên phụ liệu và linh kiện
phụ trong nước, mặc dù tỉ lệ này ở Thái Lan và Malaysia lần lượt là 40,1% và
31,6% (JETRO 2005). Thông thường các linh phụ kiện thường chiếm một tỉ trọng lớn
trong cơ cấu giá thành sản phẩm.Ví dụ chiếm tới 70% - 90% giá thành trong ngành
lắp ráp điện tử. Trường hợp của Việt Nam đa phần giá trị tăng thêm được mang đến
nhờ chi phí lao động rẻ và chỉ chiếm khoảng 10%. Sự yếu kém của công nghiệp phụ
trợ đã gây nhiều khó khăn cho Việt Nam trong quá trình tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu, hay nói cách khác, Việt Nam hiện nay chỉ như một công xưởng lắp ráp
chứ chưa tạo ra nhiều giá trị.
·
FDI khiến cho nước ta bị phụ thuộc về vốn,kĩ thuật,thị trường
bên ngoài: sự chảy máu tài nguyên và chất xám.Sự can thiệp của bên ngoài thông
qua các công ty xuyên quốc gia và gây ô nhiễm môi trường trầm trọng
Kết luận:
Việt
Nam cần chủ động lựa chọn đối tác theo từng lĩnh vực thu hút FDI để loại bỏ những
dự án,công nghệ yếu kém.Nên tập trung thu hút FDI liên quan đến công nghệ cao
như công nghệ thông tin,công nghệ sinh học phục vj nông nghiệp,cơ sở hạ tầng và
nghành tài chính.Việc chọn lựa nguồn vốn sẽ khiến FDI sụt giảm tuy nhiên không
vì cần số lượng mà chấp nhận mọi dự án,kể cả dự án gây ô nhiễm.Vì hậu quả trong
tương lai là rất khủng khiếp ,khó tưởng tượng được và khó giải quyết dù đã bỏ ra rất nhiều tiền
III. Biện pháp
1.Vềthu
hút FDI cho lĩnh vực công nghiệp:
1.1.Định hướng:Thay đổi chính sách thu
hút FDI ồ ạt sang chính sách thu hút FDI có lựa chọn
Phải có định hướng thu hút đầu tư phù hợp:cần
khuyến khích đầu tư và công nghệ thông tin, điện tử, vi điện tử, công nghệ sinh
học…, chủ yếu từ Mỹ, Eu, Nhật Bản, cần coi trọng thu hút FDI gắn với nghiên cứu
phát triển và chuyển giao công nghệ. Đồng thời khuyến khích thu hút FDI vào
công nghiệp phụ trợ nhằm giảm chi phí đầu vào về nguyên-phụ liệu của các ngành
công nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong
nước.
1.2 Về pháp luật: Hoàn thiện chính sách
về FDI nói chung và FDI trong công nghiệp nói riêng
Cần xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật rõ ràng, cụ thể
liên quan đến đầu tư, kinh doanh; sửa đổi ngay các nội dung không còn phù hợp,
không đồng bộ, thiếu nhất quán, còn bất cập, chưa rõ, bổ sung các nội dung còn
thiếu nhằm tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn để thu hút vốn đầu
tư cao hơn, có chất lượng hơn,trong đó chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư phải
được xây dựng theo hướng thuận lợi và có tính cạnh tranh hơn so với các nước
trong khu vực
1.3 Về cơ sở hạ tầng:Hiện nay, trong
các nước ASEAN thìMalaixia dẫn đầu về cơ sở ha ̣tầng hiện đại xếp hạng
(32/144), tiếp đến là Thái Lan (46/144) Việt Nam đứng ở cuối bảng khi xếp ở vị
̣trí 95/144 về kết cấu hạ tầng. Qua kinh nghiệm tạo dựng được cơ sở hạ tầng tốt
của các nước ASEAN, Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa để tạo dựng được hệ thống hạ tầng
giao thông sớm khắc phục tình trạng lạc hậu quá xa so với khu vực và thế giới,
nhằm thu hút nguồn FDI chất lượng cao vào trong nước.
1.4 Về quy hoạch
Công bố rộng rãi các quy hoạch đã được
phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thông
tin về quy hoạch để xây dựng kế hoạch đầu tư. Tập trung hoàn thiện thể chế về
quy hoạch nhằm nâng cao chất lượng của các quy hoạch khi phê duyệt và tăng cường
hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch phục vụ đầu tư phát triển.
Tăng cường gắn kết giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội theo hướng ưu tiên quỹ đất để thực hiện dự án có trong quy hoạch
đã được phê duyệt
1.5 Giải
quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc về đất đai, giải phóng mặt bằng để đẩy
nhanh tiến độ triển khai dự án. Thí điểm, cho phép các DN tư nhân trong nước đã
được cấp quyền sử dụng đất lâu dài, được cho các nhà đầu tư FDI thuê lại đất
trong thời hạn cấp quyền sử dụng đất. Nghiên cứu cách giải quyết yêu cầu của DN
nước ngoài đầu tư thực hiện dự án lớn ở Việt Nam, cần thế chấp giá trị quyền sử
dụng đất đã được giao hoặc cho thuê dài hạn, để vay vốn của các tổ chức tín dụng
hoạt động ở nước ngoài trong trường hợp các tổ chức tín dụng ở Việt Nam không
có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn.
1.6.Về xúc tiến đầu tư
: Cân tăng cường việc giới thiệu, quảng cáo môi trường đầu tư rộng rãi ra bên
ngoài
2.Về
sử dụng hiệu quả FDI
2.1Về hình thức đầu tư: Khuyến khích
hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với những dự án sử dụng công nghệ
cao, thời gian hoàn vốn dài, độ rủi ro cao, tỷ lệ lợi nhuận thấp
2.2.Đào tạo nguồn nhân lực:
Quy hoạch đào tạo tại chỗ nguồn nhân lực
phục vụ nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn như: dệt may, lắp
ráp, điện tử, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng… khuyến khích các doanh nghiệp
tự tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn quy định và yêu cầu của
doanh nghiệp
2.3. Bên cạnh việc xúc tiến thu hút vốn
FDI mới, cần tăng cường hỗ trợ, ưu đãi tài chính cho các nhà đầu tư đang hoạt động
có hiệu quả tại Việt Nam. Cụ thể là:
- Thông qua việc áp dụng hệ thống giá cả đối với các nhà đầu
tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước thống nhất theo cơ chế “một giá”,
như: giá điện, nước, vận tải, bưu điện…
- Đổi mới chế độ quy định cho doanh nghiệp lập báo cáo thuế,
báo cáo tài chính theo hướng minh bạch, đơn giản, tiết kiệm thời gian và chi
phí của doanh nghiệp, như: nộp qua đường bưu điện, hoặc internet có mã tài
khoản. Tổ chức triển khai tốt và nghiêm túc quy chế giải quyết các yêu cầu, thủ
tục hành chính cho người nộp thuế theo “cơ chế một cửa” để thuận lợi cho người
nộp thuế.
- Thường xuyên thực hiện việc đào tạo, đào tạo lại đội ngũ
cán bộ, bảo đảm cán bộ thuế có trình độ, kiến thức, kỹ năng quản lý thuế tiên
tiến, đồng thời có đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt. Kiện toàn và tăng
cường hệ thống kiểm tra nội bộ trong toàn ngành thuế để kiểm soát, giảm thiểu
và từng bước đi đến xóa bỏ hành vi gây phiền hà, sách nhiễu doanh nghiệp.
2.4 Về việc quản lý, giám sát
- Tăng cường kiểm soát các doanh nghiệp
FDI, đặc biệt là các doanh nghiệp báo lỗ thường xuyên để chống thủ đoạn chuyển
giá của các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp nào bị phát hiện chuyển giá buộc
phải bồi hoàn toàn bộ những ưu đãi mà doanh nghiệp đó được hưởng
- Thường xuyên giám sát tình hình chấp
hành luật lao động của các chủ doanh nghiệp. Nhất là các chế độ về lao động, tiền lương, ký kết thỏa ước lao động tập
thể… nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động và chủ doanh nghiệp
-Về bảo vệ môi trường
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các doanh nghiệp FDI đối với quy trình
xử lý chất thải, tăng cường công tác kiểm tra của các cơ quan nhà nước đối với
việc nhập khẩu các thiết bị dây chuyền
công nghệ, nhằm tránh phải nhập khẩu những loại máy móc, thiết bị, dây
chuyền công nghệ lạc hậu ảnh hưởng đến mội
trường
Comments
Post a Comment