Chi ngân sách nhà nước: Lý thuyết và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay
MỤC
LỤC
Lời mở đầu…………………………………………………………………………..3
Chương
I: Lý luận chung về chi ngân sách nhà nước…………………………...4
I.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chi ngân sách nhà
nước…………………………..4
I.1.1 Khái
niệm……………………………………………………………………4
I.1.2 Đặc
điểm…………………………………………………………………….4
I.1.3 Vai
trò……………………………………………………………………….5
I.2 Phân loại………………………………………………………………………...7
I.3 Nội dung chi ngân sách nhà nước………………………………………………7
I.3.1 Chi
thường xuyên…………………………………………………………...7
I.3.2 Chi đầu
tư phát triển……………………………………………………….13
I.3.3 Chi
trả nợ và viện trợ………………………………………………………16
I.3.4 Chi thực hiện cải cách tiền lương………………………………………….16
I.3.5 Chi bổ sung vào quỹ dự trữ tài chính………………………………….......16
I.4 Những nhân tố ảnh
hưởng đến chi ngân sách nhà nước…………………….....17
I.4.1 Chế độ xã hội……………………………………………………………....17
I.4.2 Sự phát triển của lực lượng sản xuất……………………………………....17
I.4.3
Khả năng tích lũy của nền kinh tế………………………………………....17
I.4.4 Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước…………………………….…………..17
Chương
II: Thực trạng chi ngân sách nhà nước……….……………..……….18
II.1 Tình hình chi ngân
sách nhà nước giai đoạn 2011-2013………….……….....18
II.1.1 Năm 2011………………………………………………………….……..18
II.1.2 Năm 2012………………………………………………….……………..19
II.1.3 Năm 2013……………………………………………………………….20
II.2 Nhận
xét……………………………………………………………………..21
II.3 Một số giải pháp cho vấn đề chi ngân sách…………………………….…...22
Kết luận………………………………………………………………………….24
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………………25
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội còn đấu tranh giai cấp thì sự tồn tại
và phát triển của nhà nước là một vấn đề tất yếu của lịch sử. Nhà nước xuất hiện
với tư cách là cơ quan quyền lực có chức năng và nhiệm vụ về nhiều mặt như: quản
lý hành chính, chức năng kinh tế, chức năng trấn áp và các nhiệm vụ khác của xã
hội. Để duy trì sự tồn tại cũng như thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
mình, nhà nước cần có một nguồn lực tài chính, đó là ngân sách nhà nước. Trong
hệ thống tài chính thống nhất, ngân sách nhà nước là khâu tài chính tập trung
giữ vị trí chủ đạo. Ngân sách nhà nước cũng là khâu tài chính được hình thành sớm
nhất, nó ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự ra đời của hệ thống quản
lý nhà nước và sự phát triển của kinh tế hàng hóa tiền tệ. Bên cạnh vai trò là
nguồn tài chính cho nhà nước, ngân sách nhà nước còn đóng vai trò là một công cụ
điều tiết vĩ mô cho nền kinh tế, khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị
trường, đảm bảo công bằng xã hội. Cơ cấu của ngân sách nhà nước bao gồm thu
ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước. Nguồn ngân sách nhà nước là hạn hẹp,
vì vậy bên cạnh việc củng cố nguồn thu, nhà nước cần chú trọng đến việc chi
tiêu hợp lý cho phù hợp với từng thời kỳ của đất nước. Để thực hiện được điều
đó, chúng ta cần hiểu rõ: Chi ngân sách nhà nước là gì? Vai trò của chi ngân
sách nhà nước? Nội dung của chi ngân sách nhà nước và các nhân tố ảnh hưởng đến
chi ngân sách nhà nước?
Với mục đích tìm hiểu sâu về chi ngân
sách nhà nước cũng như tình hình chi ngân sách nhà nước hiện nay, em chọn đề
tài: “Chi ngân sách nhà nước: lý thuyết và thực tiễn hiện nay ở Việt nam” làm đề
tài cho đề án môn học. Bài đề án gồm hai
chương:
Chương
I: Lý luận chung về chi ngân sách nhà nước
Chương
II: Thực trạng chi ngân sách nhà nước Việt Nam giai đoạn 2011-2013
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi ngân sách nhà nước
I.1.1 Khái niệm:
Chi ngân sách nhà nước là một bộ phận trong cơ cấu
ngân sách nhà nước, đó là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân phối
và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo những nguyên tắc nhất định, nhằm mục
đích thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Căn cứ để thực hiện chi ngân
sách nhà nước là dự toán ngân sách hàng năm, quy định của pháp luật về định mức,
tiêu chuẩn chi ngân sách.
Luật Ngân sách nhà nước 2002 cũng đưa ra
khái niệm chi ngân sách nhà nước nhưng dưới dạng liệt kê, tại Khoản 2 Điều 2.
Theo đó, chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ
của nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
I.1.2 Đặc điểm
Thứ
nhất: Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh
tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong thời kỳ. Mục đích của chi
ngân sách là thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, thông qua đó đảm bảo
các hoạt động của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên nguồn ngân sách
từng năm, từng thời kỳ lại bị hạn chế, do đó nhà nước cần phải có kế hoạch chi
rõ ràng, xác định rõ phạm vi chi ngân sách, nhằm tập trung nguồn lực tài chính
để giải quyết những vấn đề lớn của đất nước trong từng giai đoạn, tránh hiện tượng
bao cấp tràn lan, không hiệu quả.
Thứ
hai: Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước. Quốc hội là cơ quan
quyền lực cao nhất quyết định dự toán về qui mô, cơ cấu chi ngân sách nhà nước,
phân bổ ngân sách trung ương, quyết định các dự án và các công trình quan trọng
quốc gia được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Chính phủ là cơ quan hành
pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi ngân sách nhà nước.
Thứ ba: Tính hiệu quả của các khoản chi ngân
sách nhà nước được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả
kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao. Chính vì vậy,
trong công tác quản lý tài chính,một yêu cầu đặt ra là cần sử dụng tổng hợp các
chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng, đồng thời phải có quan điểm toàn
diện và đánh giá tác dụng ảnh hưởng của các khoản chi phí ở tầm vĩ mô.
Thứ
tư: Phần lớn các khoản chi ngân sách nhà nước chủ yếu là các khoản cấp phát
không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp. Tính không hoàn trả trực tiếp thể
hiện ở việc các khoản cấp phát từ ngân sách nhà nước cho các ngành, các cấp cho
hoạt động văn hóa, xã hội, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn… không cần hoàn
trả lại cho nhà nước. Đặc điểm này nhằm giúp phân biệt các khoản chi ngân sách
nhà nước với các khoản tín dụng. Tuy nhiên, một số khoản chi ngân sách nhà nước
thực chất là các khoản vay ưu đãi có hoàn trả gốc với lãi suất thấp hoặc không
có lãi như chi giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo…Từ đặc điểm này đòi hỏi
các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích tính toán cẩn thận trên nhiều
khía cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được những lãng phí
không cần thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước.
Thứ
năm: Chi ngân sách nhà nước là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ
và gắn với sự vận động của các phạm trù
giá trị khác nhau như giá cả, tiền lương, tín dụng, thuế, tỷ giá hối đoái…
I.1.3 Vai trò
I.1.3.1
Chi ngân sách nhà nước là điều kiện quyết định để thực hiện các nhiệm vụ của
ngân sách nhà nước
Xã hội còn đấu tranh giai cấp thì sự tồn tại
và phát triển của nhà nước là một vấn đề tất yếu. Để duy trì sự hoạt động đồng
thời có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước cần tiêu tốn một
khoản chi phí. Nguồn bù đắp các khoản chi phí đó là nguồn ngân sách nhà nước.
Không có các khoản chi ngân sách nhà nước, nhà nước không thể thực hiện vai trò
của mình trong việc quản lý mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội.
I.1.3.2 Chi
ngân sách nhà nước là công cụ quan trọng để thực hiện vai trò của nhà nước
trong quản lý kinh tế
Nền kinh tế thị trường tuy có cơ chế tự điều
chỉnh nhưng vẫn không khắc phục được những khuyết tật vốn có của nó như công bằng
xã hội, vấn đề ô nhiễm môi trường, vấn đề ổn định chu kỳ kinh doanh. Để khắc phục
vấn đề này đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước. Sự can thiệp này thể hiện
trên ba mặt hiệu quả, công bằng, ổn định:
-
Tính hiệu quả
Hoạt động kinh tế thị trường có hiệu quả
đối với nền kinh tế nhưng điều đó hoàn toàn không có ý nghĩa tuyệt đối. Xét
trên lợi ích tổng thể, nền kinh tế thị trường có những khuyết tật như: do quy
luật chạy theo lợi nhuận cá biệt mà các doanh nghiệp có thể gây ô nhiễm môi trường,
sử dụng cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên… theo đó làm giảm hiệu quả của nền
kinh tế. Để giải quyết vấn đề đó cần có sự can thiệp của nhà nước dưới nhiều
công cụ, phương pháp, hình thức khác nhau mà một trong số đó là chi ngân sách
nhà nước. Nhà nước sử dụng quỹ tiền tệ của mình tạo nên môi trường kinh doanh
thuận lợi cho các doanh nghiệp bằng cách đầu tư vào cơ sở hạ tầng, ngăn chặn
tình trạng ô nhiễm môi trường và hạn chế độc quyền trong kinh doanh.
-
Tính công bằng
Tính công bằng không những được thể hiện
trên phương diện xã hội mà còn có ý nghĩa về mặt kinh tế. Nền kinh tế thị trường
được điều chỉnh vởi bàn tay vô hình, nhưng cũng chính bàn tay vô hình làm mất
cân bằng về mặt xã hội, vì lúc này việc phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng
không đồng đều mà bị quyết định bởi lượng tiền, ý muốn của người tiêu dùng và
giá cả của hàng hóa đó. Chính vì thế cần có sự can thiệp của nhà nước. Nhà nước
có thể thực hiện lý tưởng công bằng của mình thông qua chính sách phân phối với
hai nội dung chủ yếu là thuế và chi ngân sách
-
Tính ổn định
Một đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị
trường là sự thăng trầm của chu kỳ kinh doanh. Để hạn chế tối đa những ảnh hưởng
tiêu cực từ sự thăng trầm đó đến các chủ thể trong nền kinh tế, tạo sự ổn định
cho nền kinh tế cần có sự can thiệp của Nhà nước, mà nổi bật là chính sách tiền
tệ và chính sách tài khóa. Trong chính sách tài khóa, hai công cụ chủ yếu là
thuế và chi ngân sách nhà nước. Để chi ngân sách thực sự phát huy vai trò của
mình trong việc điều tiết nền kinh tế, nhà nước cần có các chương trình chi
tiêu công thực tế phù hợp với diễn biến các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh,
đưa ra những phương án công cộng về giải quyết công ăn việc làm phù hợp…
I.2 Phân loại
Tùy theo yêu cầu của việc phân tích, đánh
giá và quản lý ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, nhà nước có thể phân chia
các khoản chi ngân sách theo các tiêu thức khác nhau
I.2.1 Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước, nội dung chi tiêu ngân sách nhà nước bao gồm:
-
Chi kiến thiết kinh tế
-
Chi văn hóa – xã hội
-
Chi quản lý hành chính
-
Chi an ninh- quốc phòng
-
Các khoản chi khác
I.2.2 Căn cứ vào tính chất kinh tế
-
Chi thường xuyên
-
Chi đầu tư phát triển
-
Chi trả nợ và viện trợ
I.3 Nội dung chi ngân sách nhà nước
I.3.1 Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là những khoản chi không
có trong khu vực đầu tư, có thời hạn tác động ngắn, có tính chất thường xuyên để
tài trợ cho hoạt động của các cơ quan nhà nước. Về nguyên tắc, các khoản chi
này phải được tài trợ bằng các khoản thu không mang tính chất hoàn trả (thu
trong cân đối) của nhà nước. Chi thường xuyên bao gồm: chi sự nghiệp, chi quản
lý nhà nước, chi quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội, trợ giá theo
chính sách Nhà nước và các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp
luật
I.3.1.1. Chi sự nghiệp
Chi sự nghiệp là những khoản chi cho các dịch
vụ công cộng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nâng cao dân trí của
dân cư. Theo tính chất hoạt động của các ngành, chi sự nghiệp bao gồm các khoản:
chi sự nghiệp kinh tế, chi nghiên cứu khoa học, sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự
nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa nghệ thuật, thể thao và sự nghiệp xã hội. Như vậy
về mặt nội dung, chi sự nghiệp gồm chi bảo đảm các hoạt động sự nghiệp và chi
có tính chất trợ cấp cho các đối tượng xã hội nhất định. Khoản chi này có vai
trò quan trọng trong việc tác động đến quá trình tái sản xuất mở rộng và tăng
thu nhập quốc dân. Việc thực hiện các khoản chi này sẽ tạo điều kiện nâng cao
trình độ văn hóa, kỹ thuật, sưc khỏe của người lao động, phát triển sức sản xuất,
tạo cơ sở cho việc nâng cao năng suất lao động.
a/ Chi sự nghiệp kinh tế
Các đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt động
không phải vì mục tiêu lợi nhuận, mà nhằm phục cụ cho yêu cầu sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển, do đó những đơn vị này
áp dụng chế độ cấp phát như các đơn vị dự toán ngân sách. Chi sự nghiệp kinh tế
liên quan hầu hết các ngành kinh tế và bao gồm các khoản chi: sự nghiệp địa
chính (điều tra đo đạc địa giới hành chính , đo vẽ bản đồ…), sự nghiệp giao
thông, sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp ngư nghiệp, sự nghiệp
lâm nghiệp, sự nghiệp thị chính và một số hoạt động sự nghiệp khác. Về nội dung
chi sự nghiệp kinh tế bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây:
-
Chi về lương và phụ cấp lương cho viên
chức đơn vị sự nghiệp
-
Chi mua nguyên vật liệu dùng cho nghiên cứu
sản xuất thử nghiệm
-
Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, dụng
cụ dùng cho hoạt động sự nghiệp
-
Một số khoản chi khác
b/ Chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học và
công nghệ
Khoản chi này xuất phát từ nhu cầu tiếp
cận với nền khoa học công nghệ hiện đại của thế giới, tạo động lực thúc đẩy cho
sự phát triển kinh tế- xã hội. Nội dung của các khoản chi này bao gồm:
-
Chi cho mạng lưới các cơ quan nghiên cứu và phát triển công nghệ
bao gồm các viện, phân viện, trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ
-
Chi về lương và phụ cấp lương cho cán bộ
khoa học
-
Chi cho các chương trình khoa học và
công nghệ cấp nhà nước (4 chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước hiện
nay: chương trình công nghệ thông tin, chương trình công nghệ sinh học, chương
trình vật liệu mới và chương trình tự động hóa)
-
Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho những
công trình nghiên cứu, thực nghiệm về khoa học, công nghệ
-
Các khoản chi khác về khoa học, công nghệ
c/ Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo
Khoản chi này nhằm mục đích nâng cao trình
độ dân trí của người dân cũng như nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Về nội dung các khoản chi này bao gồm:
-
Chi về giáo dục phổ thông: hệ mẫu giáo,
hệ tiểu học, hệ trung học và hệ bổ túc văn hóa
-
Chi về đào tạo sau đại học, đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề cà các hình thức đào tạo bồi dưỡng
khác
-
Chi cho các chương trình quốc gia về
giáo dục và đào tạo: chương trình phổ cập giáo dục tiểu học, chống xuống cấp
trường học, tăng cường giáo dục miền núi
-
Các khoản chi sự nghiệp giáo dục và đào
tạo khác
d/ Chi sự nghiệp y tế
Khoản chi này nhằm phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh, nhằm nâng
cao sức khỏe, đời sống của mọi người dân
trong xã hội. Về nội dung các khoản chi này bao gồm:
-
Chi cho công tác phòng bệnh: bao gồm các
khoản chi nhằm bảo đảm điều kiện hoạt động của các viện nghiên cứu, phòng khám,
trạm chuyên khoa.
-
Chi cho công tác chữa bệnh: là khoản chi
quan trọng nhất nhằm duy trì sự hoạt động của hệ thống các bệnh viện, bệnh xá,
nhà điều dưỡng,
-
Chi cho các chương trình quốc gia về y tế:
chương trình phòng chống bướu cổ, phòng chống sốt rét, dân số và kế hoạch hóa
gia đình
-
Các khoản chi sự nghiệp y tế khác
e/ Chi sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật, thể
thao
Khoản chi này nhằm mục tiêu nâng cao tri
thức và thẩm mỹ cho mọi tầng lớp dân cư, xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc, có nội dung nhân đạo, dân chủ và tiến bộ, phát triển đạo đức
xã hội và truyền thống dân tộc. Về nội dung khoản chi này bao gồm:
-
Chi cho hệ thống thư viện, bảo tàng, nhà
văn hóa
-
Chi cho hệ thống phát hành, truyền hình
và các hoạt động thông tin khác
-
Chi cho hoạt động biểu diễn nghệ thuận
và các hoạt động văn hóa khác
-
Chi cho sự nghiệp thể dục, thể thao
-
Chi cho các chương trình quốc gia về văn
hóa, nghệ thuầng, thể dục, thể thao
g/ Chi sự nghiệp xã hội
Khoản chi này nhằm mục đích đảm bảo đời sống
của người lao động khi gặp khó khăn tai nạn, già yếu, những người không có khả
năng lao động đồng thời giải quyết những vấn đề xã hội nhất định. Nội dung khoản
chi này bao gồm:
-
Chi thực hiện những chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình
có công với cách mạng
-
Chi để giúp đỡ đời sống nhân dân ở những vùng xảy ra thiên tai và những sự cố bất
ngờ
-
Chi cho các trại xã hội: trại trẻ mồ côi, trại nuôi dưỡng người già, các trại cải
tạo
I.3.1.2. Chi quản lý nhà nước
Khoản chi này nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ
thống các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương và cơ sở, hoạt
động của Đảng và các tổ chức chính trị xã hội. Nội dung khoản chi này bao gồm:
-
Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước như Quốc hội, Hội đồng Nhân
dân các cấp.
-
Chi về hoạt động của hệ thống các cơ quan pháp luật như ngành tư pháp, hệ thống
tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân.
-
Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội cho hệ thống các cơ quan quản
lý kinh tế xã hội như chính phủ, các bộ, ngành thuộc Chính phủ và chính quyền
các cấp.
-
Chi về hoạt động của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam ở các cấp.
-
Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp;
I.3.1.3. Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Khoản
chi này nhằm đảm bảo sự tồn tại của nhà nước. Căn cứ vào mục đích sử dụng, khoản
chi tài chính này được phân thành hai bộ phận cơ bản. Bộ phận thứ nhất gồm các
khoản chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ nhà nước, chống sự xâm lược, tấn
công và đe dọa từ nước ngoài. Bộ phận thứ hai gồm các khỏan chi được hướng vào
bảo vệ và giữ gìn chế độ xã hội, an ninh của dân cư trong nước. Xét về nội
dung, chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được hợp thành bởi:
-
Chi đảm bảo đời sống vật chất tinh thần, chính sách cho toàn quân và lực lượng
công an nhân dân.
-
Chi về đào tạo huấn luyện, nghiên cứu khoa học.
-
Chi mua sắm trang thiết bị, vũ khí và các phương tiện quân sự cho toàn quân và
lực lượng công an nhân dân.
-
Xây dựng mới, sửa chữa các công trình đặc biệt, các công trình chiến đấu, doanh
trại, trụ sở làm việc, kho tàng của cơ quan quân sự từ cấp huyện trở lên.
-
Xây dựng mới, sửa chữa các công trình đặc biệt, doanh trại , trụ sở làm việc,
kho tàng của lực lượng công an nhân dân, sửa chữa trại giam trại cải tạo phạm
nhân từ cấp huyện trở lên.
-
Xây dựng phương án phòng thủ khu vực.
-
Huấn luyện dân quân tư vệ.
-
Phòng cháy chữa cháy.
-
Quản lí cải tạo phạm nhân.
-
Các khoản chi khác theo qui định của pháp luật.
Mỗi quốc gia đểu phải trích những một phần
chi phí không nhỏ cho để duy trì, củng cổ lực lượng quốc phòng an ninh, tuy
nhiên khoản chi này phải căn cứ vào tình hình thực tế của đất nước. Nếu khoản
chi này quá lớn trong điều kiện nền kinh tế chậm phát triển sẽ dẫn đến hạn chế
sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn. Do đó, việc bố trí ngân sách cho quốc phòng an ninh một mặt phải đảm bảo
những chi phí cần thiết cho phòng thủ và giữ gìn an ninh của đất nước, chi phí
này phụ thuộc vào tình hình chính trị quốc tế, độ lớn bộ máy quân sự và an
ninh, tốc độ hoàn thiện kỹ thuật cũng như mức độ trang bị kỹ thuật trong lĩnh vực
quân sự và an ninh. Bên cạnh đó, khoản chi này cần phải cân đối với các khoản
chi khác để ổn định kinh tế, chính trị, xã hội cho đất nước
I.3.1.4. Trợ giá theo chính sách của nhà nước
Trong chế độ chi ngân sách nhà nước có khoản
chi trợ giá cho một số mặt hàng thiết yếu để việc sản xuất, tiêu dùng gắn với
việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Hàng hóa được ngân
sách nhà nước trợ cấp giá bao gồm:
- Các mặt hàng thiết yếu cho miền núi,
vùng vao, vùng sâu có khó khăn như muối i-ốt, dầu thắp sáng, giấy viết, thuốc
chữa bệnh
- Các mặt hàng thuộc diện chính sách giữ
giống quốc gia, sách báo chính trị phục vụ công tác tuyên truyền đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước
- Nhà nước trợ giá cước vận chuyển các mặt
hàng thiết yếu cho miền núi, hải đảo
I.3.1.5.
Các khoản chi thường xuyên khác
Một
số khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật như: Các chương
trình quốc gia do trung ương thực hiện, hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định
của chính phủ; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội do Trung ương đảm nhận;
hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội- nghề nghiệp ở trung ương theo quy định của pháp luật…
I.3.2
Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển là các khoản chi
mang tính chất tích lũy, có thời gian tác động dài, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất lao động toàn xã hội. Mức chi của nhà nước cho đầu tư phát triển phụ
thuộc vào mức tăng thu nhập cá nhân, mục tiêu của chính sách kinh tế, và đặc biệt
là hệ thống quản lý, phương thức cấp phát cho nhu cầu đầu tư phát triển. Trong
điều kiện nền kinh tế hỗn hợp, bên cạnh nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước còn có các nguồn vốn khác như: vốn đầu tư của các đoanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, vốn đầu tư của các cá nhân và hộ gia đình, vốn đầu
tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài, vốn vay hoặc viện trợ. Trong số các nguồn
vốn đó thì vốn đầu tư của ngân sách nhà nước vẫn đóng vai trò chủ yếu và quan
trọng đối với việc thực hiện chiến lược đầu tư của nền kinh tế. Chi đầu tư phát
triển bao gồm những khoản chi cơ bản sau đây:
I.3.2.1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi
tài chính nhà nước được đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống,
bến cảng, sân bay, hệ thống thủy lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình
kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc lợi công cộng
nhằm hình thành thể cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích quá
trình vận động của doanh nghiệp và tư nhân
nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vân chất và tinh
thần cho người dân. Khoản chi này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế và xã hội, góp phần hình thành cơ cấu kinh
tế hợp lý theo định hướng nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển
và nâng cao năng suất lao động xã hội.
I.3.2.2.Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, các tổ chức tài chính của nhà nước.
Một trong những chức năng của chi ngân
sách là quản lý vĩ mô nền kinh tế để khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế
thị trường. Do vậy, bên cạnh việc để cho nền kinh tế tự điều chỉnh, nhà nước
cũng tham gia vào việc điều hành nền kinh tế thông qua việc hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp, tổng công ty ở các ngành, lĩnh vực then chốt như: khai thác tài
nguyên thiên nhiên, năng lượng, ngành công nghiệp cơ bản, an ninh quốc phòng,
các ngành phục vụ lợi ích công cộng… Các khoản chi này hình thành nên vốn cố định
và vốn lưu động của doanh nghiệp nhà nước. Việc đầu tư này còn nhằm hình thành
một cơ cấu kinh tế hợp lý
I.3.2.3.
Chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thnộc lĩnh vực cần
thiết có sự tham gia của nhà nước.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các
công ty cổ phần được hình thành thông qua quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp quốc
doanh hoặc thành lập mới, các doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở
liên doanh liên kết giữa các tổ chức kinh tế với nhau. Các doanh nghiệp này
tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, trong đó có nhiều lĩnh vực quan trọng
ảnh hưởng đến nền kinh tế. Với vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô,
đòi hỏi nhà nước phải tham gia vào lĩnh vực đó thông qua việc mua vốn cổ phần
hoặc góp vốn kinh doanh. Tuy nhiên tùy từng mức độ quan trọng của ngành, lĩnh vực
mà mức độ sở hữu vốn của nhà nước trong một doanh nghiệp là cao hay thấp. Như vậy,
khoản chi này chủ yếu nhằm nhiệm vụ hướng dấn, kiểm soát hoặc khống chế hoạt động
của các doanh nghiệp theo hướng có lợi cho nền kinh tế
I.3.2.4. Chi cho qũy hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển
Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ
trợ phát triển quốc gia là những tổ chức tài chính có tư cách pháp nhân, thực
hiện chức năng huy động vốn và tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để
cho vay đối với các chương trình, dự án phát triển các ngành nghề thuộc diện ưu
đãi và các vùng khó khăn theo quy định của
chính phủ (chương trình đánh bắt xa bờ, chương trình phát triển kinh tế biển,
phát triển rừng…). Trong quá trình hình thành và hoạt động của các quỹ này được
ngân sách nhà nước cấp vốn điều lệ ban đầu và bổ sung hàng năm để thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
I.3.2.5. Chi bổ sung dự trữ nhà nước
Dự trữ quốc gia cho phép duy trì sự cân đối
và ổn định trong phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế phát sinh
trong quá trình hoạt động của nền kinh tế và trong những trường hợp nhất định
cho phép ngăn chặn, bù đắp các tổn thất bất ngờ xảy ra đối với nền kinh tế, xã
hội. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các quy luật kinh tế có thể dẫn
đến những biến động phức tạp không có lợi cho nền kinh tế hoạt xảy ra thiên tai
đòi hỏi phải có một khoản dự trữ giúp nhà nước điều tiết thị trường, khắc phục
hậu quả. Khoản dự trữ này được hình thành bằng nguồn tài chính được cấp phát từ
ngân sách nhà nước. Dự trữ quốc gia được xây dựng cho hai mục đích:
- Điều
chỉnh hoạt động của thị trường, điều hòa cung cầu về tiền, ngoại tê và một số mặt
hàng thiết yếu: gạo, xăng dầu… trên cơ sở đó đảm bảo ổn định cho nền kinh tế.
- Giải quyết hậu quả các trường hợp rủi ro
bất ngờ xảy ra làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống
I.3.3 Chi trả nợ và viện trợ:
Chi trả nợ bao gồm trả nợ trong nước và trả
nợ nước ngoài. Trả nợ trong nước là những khoản nợ mà nhà nước vay của các tầng
lớp dân cư, các tổ chức đoàn thể xã hội, các tổ chức kinh tế bằng phát hành các
loại chứng khoán của Nhà nước như phát hành công trái quốc gia, tín phiếu kho bạc
Nhà nước; trả nợ nước ngoài là việc chi trả các khoản nợ mà nhà nước đã vay của
chính phủ các nước, các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính quốc tế.
I.3.4
Chi thực hiện cải cách tiền lương
Tiền lương là một trong những vấn đề căn bản
và quan trọng trong kinh tế học. Theo đó chính sách tiền lương là mối quan tâm
rất lớn của Chính phủ bất kỳ quốc gia nào. Chính sách tiền lương sẽ có những
tác động rất lớn đến tăng trưởng, phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Tuy
nhiên chế độ tiền lương hiện hành còn bộc lộ nhiều hạn chế như: tốc độ điề chỉnh
bù trượt giá, bảo đảm tiền lương thực tế chậm dần, tiền lương hầu nhưu không có
tác động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng
lương từ ngân sách, không gắn kết với cải cách hành chính. Chính vì vậy trong
những năm qua chính phủ bố trí một khoản ngân sách không nhỏ cho việc cải cách
tiền lương
I.3.5
Chi bổ sung vào quỹ dự trữ tài chính
Quỹ dự trữ tài chính là quỹ tài chính của
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, độc lập tương đối với quỹ dự trữ tài chính
nhà nước, được sử dụng để tạm ứng cho các nhu cầu chi của ngân sách khi nguồn
thu chưa tập trung kịp như để phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn,
tại nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ quan trọng về quốc
phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp
xếp lại ngân sách và sử dụng hết dự phòng ngân sách mà chưa đủ nguồn để đáp ứng
nhiệm vụ chi, trừ một số trường hợp đặc biệt
I.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến
chi ngân sách nhà nước
I.4.1 Chế độ xã hội
Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản quyết định
đến bản chất và nhiệm vụ kinh tế- xã hội của nhà nước. Mặt khác, mục đích của
chi ngân sách nhà nước là đảm bảo cho nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình. So với chế độ tư bản chủ nghĩa thì ở chế độ xã hội chủ nghĩa, nhà nước có
sự can thiệp sâu hơn vào khu vực kinh tế tư nhân và các hoạt động kinh doanh,
theo đó ảnh hưởng đến các khoản chi của ngân sách nhà nước
I.4.2 Sự phát triển của lực lượng sản xuất
Đây là nhân tố vừa đặt ra yêu cầu, vừa tạo
ra khả năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung các khoản chi ngân sách hợp
lý cho từng thời kỳ
I.4.3 Khả năng tích lũy của nền kinh tế
Nhân
tố này ảnh hưởng đến khả năng chi đầu tư phát triển kinh tế của ngân sách, khả
năng tích lũy càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển càng lớn. Đương nhiên
việc đầu tư của ngân sách cho đầu tư phát triển tùy thuộc vào khả năng tập
trung nguồn tích lũy và ngân sách nhà nước và chính sách chi của ngân sách nhà
nước trong từng giai đoạn lịch sử
I.4.4 Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước
Xuất phát từ đặc điểm chi ngân sách nhà nước
gắn với quyền lực nhà nước, trong đó Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết
định qui mô, nội dung, cơ cấu chi ngân sách nhà nước và phân bổ nguồn vốn ngân
sách cho các mục tiêu quan trọng nhất; Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm
vụ quản lý, điều hành các khoản chi ngân sách nhà nước. Ngoài ra việc cấp phát
ngân sách nhà nước còn liên quan đến các bộ, ngành và các cấp địa phương. Nếu bộ
máy nhà nước cồng kềnh sẽ tăng các khoản chi hành chính sự nghiệp đó, đồng thời
nếu bộ máy nhà nước hoạt động không hiệu quả sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát
các khoản chi ngân sách nhà nước
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
II.1 Tình hình chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2013
II.1.1 Năm 2011
Chi ngân sách nhà nước năm 2011 ước thực
hiện 796.000 tỷ đồng, tăng 9,7% so với dự toán đầu năm. Trong quá trình tổ chức
thưc hiện, các cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện nghiêm túc, chấp hành kiểm
soát chặt chẽ đầu tư công và tiết kiệm chi tiêu thường xuyên, tăng cường hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách. Bên cạnh đó , nhà nước còn sắp xếp để điều chuyển
khoảng 9.452 tỷ đồng nguồn vốn thu từ trái phiếu chính phủ và xổ số kiến thiết
để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các dự án quan trọng, cần thiết phải hoàn
thành trong năm 2011. Nhờ đó, số dự án hoàn thành trong năm 2011 đã tăng thêm
1053 dự án. Ngoài ra các bộ, ngành địa phương đã tiết kiệm 10% các khoản chi
thường xuyên trong 9 tháng cuối năm, ước khoảng 3857,7 tỷ đồng để chi cho lĩnh
vực an sinh xã hội. Cụ thể, kết quả một số lĩnh vực chủ yếu như sau:
Chi
đầu tư phát triển: Dự toán chi 152.000 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm đạt
175.000 tỷ đồng, tăng 15,1% so với dự toán đầu năm, khoảng 22% tổng chi ngân
sách nhà nước. Số chi vượt dự toán 23.000 tỷ đồng được tâp trung sử dụng cho
các dự án quan trong, cấp bách có khả năng đưa vào sử dụng năm 2011-2012, các dự
án đầu tư, sửa chữa, nâng cấp công trình sạt lở đê cấp bách và giảm nhẹ tác hại
thiên tai, bổ dung tăng dự trữ quốc gia để đảm bỏa an ninh lương thực. Tuy
nhiên việc tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước năm 2011 vẫn còn tồn tại một
số vấn đề như: tiến độ của nhiều dự án còn chậm so với yêu cầu nhiệm vụ, việc bố
trí vốn cho các dự án có cơ cấu không phù hợp, các đơn vị ở Trung ương và địa phương
còn chận chừ, thiết kiên quyết trong việc cắt giảm các dự án đầu tư trái quy định
Chi
trả nợ và viện trợ: Dự toán chi 86.000 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm đạt
101.000 tỷ đồng, tăng 17,4 % so với dự toán, bằng 12,7% tổng chi ngân sách. Số
chi vượt dự toán 15.000 tỷ đồng nhằm đảm bảo khả năng chi trả các khoản nợ đã
cam kết dưới biến động của chênh lệch tỷ giá, ngoài ra còn tăng trả nợ gốc đối
với các khoản vay ngắn hạn để giảm áp lực bố trí trả nợ các năm sau
Chi
thường xuyên (bao gồm chi cải cách tiền lương): Dự toán chi 469.000 tỷ đồng,
ước thực hiện 491.500 tỷ đồng, tăng 4,8% so với dự toán. Trong việc thực hiện
chi thường xuyên năm 2011, công tác trọng tâm là tập trung kinh phí để thực hiện
các chính sách an sinh xã hội. Ngay từ đầu năm, nhà nước đã bố trí dự toán để việc chi trả tiền lương, lương hưu và trợ
cấp xã hội theo mức tiền lương tối thiểu mới 830.000 đồng/ tháng có thể áp dụng
từ ngày 01/05/2011 theo đúng kế hoạch. Ngoài ra, Chính phủ còn ban hành và tổ
chức thực hiện một số chính sách mới như như trợ cấp khó khăn đối với cán bộ,
công chức, viên chức,lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương hưu
thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi, người có công
và hộ nghèo đời sống khó khăn, hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, nâng mức
cho học sinh sinh viên vay từ mức 900.000 đồng/tháng/người lên 1.000.000 đồng/người/tháng
II.1.2 Năm 2012
Tổng dự toán chi ngân sách nhà nước năm
2012 là 903.100 tỷ đồng, ước thực hiện là 905.790 tỷ đồng, tăng 3% so với dự
toán đầu năm. Để có thể thực hiện đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ chi đã bố trí
trong dự toán đầu năm trong điều kiện ngân sách gặp nhiều khó khăc, Chính phủ tập
trung chỉ đạo theo hướng: kiểm soát chặt chẽ nguồn dự phòng của ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương, trường hợp dự án chưa thật sự cần thiết, cấp bách
thì dừng triển khai hoặc bố trí sang năm 2013 để tiếp tục thực hiện, hạn chế việc
chuyển nguồn từ năm 2012 sang năm 2013. Bên cạnh đó, yêu cầu các địa phương bị
hụt thu ngân sách tự rà soát, sắp xếp đẻ cắt giảm các nhiệm vụ chi chưa cân đối
được nguồn, chủ động sử dụng các nguồn lực tài chính của địa phương để đảm bảo
cân đối ngân sách địa phương. Kết quả cụ thể một số lĩnh vực chủ yếu như sau:
Chi
đầu tư phát triển: Dự toán chi 180.000 tỷ đồng, thực hiện cả năm 2012 đạt
195.054 tỷ đồng, tăng 8,4% so với dự toán, tăng 11,5% so với năm 2011: trong đó
chi đầu tư xây dựng cơ bản tăng 7,6% so với dự toán, chi bổ sung dự trữ quốc
gia tăng 34,7% so với dự toán, các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển khác đúng
theo kế hoạch dự toán. So với dự toán, chi đầu tư phát triển tăng 1.5054 tỷ đồng
chủ yếu bổ sung từ nguồn vượt thu tiền sử dụng đất so với dự toán của ngân sách
địa phương, nguồn dự phòng ngân sách nhà nước cho các công trình, dự án phòng
chống, giảm nhẹ thiên tại, tăng bổ sung dự trữ quốc giá để đảm bảo an ninh
lương thực và một số mặt hàng dự trữ khác. Tuy nhiên lượng vốn giải ngân lại
chưa đúng kế hoạch. Đến hết ngày 31/3/2013, vốn đầu tư xây dựng cơ bản giải
ngân ước đạt 97,2% kế hoạch. Nguyên nhân là do việc giao vốn trong năm 2012 thực
hiện chậm hơn so với các năm trước ( vốn ngân sách nhà nước giao vào nửa cuối
tháng 1/2012, vốn chương trình mục tiêu giao vòa cuối tháng 4/2012), một số dự
án chưa đáp ứng đủ các tiêu chí, còn nhiều vướng mắc phải xử lý nên không thể bố
trí theo kế hoạch, năng lực của một số chủ đầu tư và ban quản lý, tư vấn còn
nhiều hạn chế, cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư còn nhiều bất cập, chưa có
sự thống nhất giữa các văn bản pháp luật…
Chi
trả nợ và viện trợ: Dự toán chi là 100.000 tỷ đồng, thực hiện cả năm đạt
100.000 tỷ đồng, bằng 100% dự toán, đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ, kịp thời
nghĩa vụ nợ theo cam kết.
Chi
thường xuyên (bao gồm chi cải cách tiền lương), ước thực hiện năm 2012 đạt
610.636 tỷ dồng, tăng 1,6% có với dự toán. Về cơ bản, số chi thường xuyên đã đảm
bảo được các nhiệm vụ chị theo dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, nguồn
chi cải cách tiền lương đã được phân bổ, sử dụng phù hợp với đối tượng được thụ
hưởng thực tế và đúng chính sách, chế độ, chính sách an sinh xã hội được đảm bảo,
góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, đảm bảo đời sống văn hóa, tinh
thần của của nhân dân. Các bộ, ngành và
địa phương cũng đã nghiêm túc thực hiện chủ trương thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong chi thường xuyên, rà soát, cắt giảm phù hợp các nhiệm vụ chi
chưa thực sự cần thiết, kiểm soát chi ngân sách nhà nước để đảm bảo đúng dự
toán và chế độ quy định
II.1.3.Năm 2013:
Tổng dự toán chi ngân sách nhà nước năm
2013 là 978.000 tỷ đồng, ước thực hiện 986.200 tỷ đồng, tăng 0,84% so với dự
toán, tăng 8.3% so với năm 2012. Kết quả các một số khoản chi chủ yếu như sau:
Chi
đầu tư phát triển: Dự toán chi
175.061 tỷ đồng, ước thực hiện 201.600 tỷ đồng, tăng 15,1% so với dự toán đầu
năm, tăng 3,36% so với năm 2012. Trong đó , ngân sách nhà nước đã chuyển cấp đủ
100% dự toán đối với các nhiệm vụ chi cấp bù lãi suất tín dụng nhà nước cho các
ngân hàng chính sách và chi cho vay chính sách đối với học sinh, sinh viên.
Riêng chi xây dựng cơ bản ước tính 196,3 tỷ đồng tăng 15,4% so với dự toán. Bên
cạnh đó, cơ quan kho bạc cũng phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư, tập trung
giải ngân vốn cho các dự án quan trong, cấp bách đã được Thủ tướng chính phủ
quyết định ứng trước dự toán năm sau (vốn đối ứng các dự án ODA, các dự án đầu
tư, nâng cấp quốc lộ 1A, quốc lộ 14,…)
Chi trả nợ và viện trợ: ước thực hiện
105.000 tỷ đồng, đúng với dự toán đầu năm, đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ,
kịp thời nghĩa vụ nợ theo cam kết.
Chi thường xuyên (bao gồm chi cải cách tiền lương):
dự toán 674.439 tỷ đồng, thực hiện 679.600 tỷ đồng, tăng 0.76% so với dự toán,
tăng 11,3% so với năm 2012. Đặc biệt ngày 27/5/2013 Bộ Tài chính ban hành quyết
định yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi
chưa thực sự cần thiết, thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên theo từng
lĩnh vực chi., tiết kiệm 30% chi thương xuyên
của các chương trình mục tiêu quốc gia bố trí cho các nhiệm vụ chi đi nước
ngoài, chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập trong 7
tháng cuối năm
II.2 Nhận xét
Một số ưu điểm nổi bật trong việc chi ngân
sách nhà nước giai đoạn 2011-2013:
-
Nhiệm vụ bảo đảm an sinh xã hội được coi
trọng, góp phần ổn dịnh đời sống nhân dân và bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự
an toàn xã hội
-
Các khoản chi đã được sắp xếp, điều chuyển
một cách linh hoạt nhằm đẩy nhanh các dự án quan trọng
-
Các bộ, ngành và địa phương đã tích cực
tiết kiệm các khoản chi thường xuyên
Bên
cạnh đó, việc chi ngân sách còn tồn tại một số hạn chế:
-
Chất lượng dự báo không cao, trong các
năm 2011 đến 2013, việc thực hiện các khoản chi đều lớn hơn dự toán từ 3%-10%
-
Cơ cấu chi đầu tư phát triển còn chưa thật
phù hợp, dàn trải, chưa thật sự tập trung cho các dự án quan trong, đồng thời
thiếu kiên quyết trong việc dừng các dự án trái quy định
II.3
Một số giải pháp cho vấn đề chi ngân sách:
II.3.1 Thực hiện đồng bộ chính sách tài khóa, tiền tệ
Chính phủ cần tập trung thực hiện đồng bộ
chính sách tài khóa, tiền tệ theo hương tiết kiệm các khoản chi đầu tư phát triển
và chi thường xuyên, giảm tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước. Với các dự án chưa
thực sự cần thiết, Nhà nước chưa cần bố trí vốn, hạn chế khởi công nhiều dự án
mới. Cần tập trung ưu tiên nguồn kinh phí cho các dự án quan trọng, đặc biệt là
các dự án liên quan đến nâng cao đời sống người dân ở khu vực nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, những nơi nghèo đói, khó khăn, biên giới hải đảo. Tập trung vốn
cho các dự án khả năng hoàn thành và đưa vào sử dụng trong thời gian tới
II.3.2 Tăng cường công tác ghi chép, báo cáo số liệu về ngân sách nhà nước
Muốn có kết quả tốt từ chi tiêu công cần phải
có các thông tin đầy đủ và đáng tin cậy về các chi tiêu, Do đó, đòi hỏi các khoản
chi cần phải được ghi chép và báo cáo một cách chính xác bởi các đơn vị thụ hưởng
ngân sách nhà nươc. Không những công bố số liệu dự toán ngân sách nhà nước mà
còn cần kịp thời công bố số liệu thực hiện ngân sách nhà nước cho giới kinh
doanh và mọi công dân biết và hiểu nguồn lực được sử dụng như thế nào, từ đó
nâng cao ý thức của người dân trong việc đóng góp cho ngân sách quốc gia
II.3.3
Cải cách hệ thống chi ngân sách nhà nước
-
Cần có hình thức cấp phát các khoản chi
hợp lý để không còn tình trạng thất thoát tiền của nhà nước, tiền xuống đến dự
án thì đã hết hơn nửa
-
Quản lý sử dụng ngân sách nhà nước một
cách chặt chẽ nhưng linh hoạt, tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng
-
Sửa đổi luật về chi ngân sách sao cho
phù hợp với hiện tại, đi sát vào từng hoạt động sử dụng vốn ngân sách nhà nước
II.3.4 Sắp xếp thứ tự ưu tiên chi tiêu một cách có hiệu quả
-
Cần thiết lập một quy trình Ngân sách
chính thức để gắn tốt hơn chi thường xuyên với đầu tư, thúc đẩy việc lập thứ tự
ưu tiên nhằm tối đa hóc tác động lên tăng trưởng và giảm tình trạng đói nghèo
-
Củng cố quy trình đánh giá, thẩm định
các dự án đầu tư của Bộ Kế hoạch và đầu tư. Áp dụng các tiêu chí đánh giá chặt
chẽ hơn nhằm phân loại tốt hơn các dự án nào cân được cấp ngân sách trước, dự
án nào có thể để lại, thực hiện sau.
KẾT
LUẬN
Đề án môn học tập trung vào hệ thống hóa
lý thuyết về vấn đề chi ngân sách nhà nước, đồng thời đưa ra thực trạng chi
ngân sách nhà nước Việt Nam hiện nay. Theo đó, chi ngân sách một trong hai bộ
phận cấu thành nên ngân sách nhà nước. Chi ngân sách nhà nước không những là điều kiện quyết định để nhà nước
duy trì bộ máy cuả mình mà còn là công cụ quan trọng nhà nước tham gia quản lý
nền kinh tế. Chi ngân sách nhà nước bao gồm: chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển, chỉ trả nợ và viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi ngân sách nhà nước thường có quy mô lớn, tác động mạnh mẽ đến môi
trường tài chính vĩ mô, đến tổng cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Mặt khác nguồn
vốn ngân sách nhà nước có hạn, vì vậy cần có sự
phân chia các khoản chi ngân sách hợp lý để phục vụ mục tiêu phát triển
kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ. Vấn đề chi ngân sách sao cho hợp lý và
đạt hiệu quả cao là một vấn đề của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt,
Việt Nam là một nước nhỏ, đang trong quá trình phát triển thì việc chi tiêu
nhiêù cho công cuộc xây dựng đất nước và đảm bảo công bằng xã hội là điều tất yếu.
Hơn nữa, giai đoạn 2011-2013 vẫn còn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu nền việc bố trí chi ngân sách càng thêm khó khăn hơn. Bên cạnh những
thành tựu đạt được, việc chi ngân sách nhà nước còn tồn tại một số hạn chế như chi
dàn trải, không hiệu quả, thất thoát còn lớn do hiện tượng tham nhũng. Vì vậy,
trong công tác thực hiện nhiệm vụ chi của nhà nước những năm tiếp theo cần chú
trọng một số vấn đề như: thực hiện đồng bộ chính sách tài khóa, tiền tệ; minh bạch
hơn nữa các hoạt động tài chính, sắp xếp thứ tự ưu tiên chi có hiệu quả…nhằm đảm
bảo tính ổn định xã hội và phát triển kinh tế quốc gia
DANH
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo
trình Lý thuyết tài chính tiền tệ - PGS.TS Nguyễn Hữu Tài chủ biên – Nhà xuất bản
đại học kinh tế quốc dân 2007
2. Giáo
trình quản lý tài chính công – TS. Phạm Văn Khoan chủ biên – Nhà xuất bản thống
kê năm 2007
3. Luật
số 01/ 2002/QH 11 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành
ngày 16/12/2002 về ngân sách nhà nước
4. Công
thông tin điện tử của Bộ tài chính http://www.mof.gov.vn
về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước
năm 2011, 2012, 2013
5. Trang
web Tổng cục thống kê http://www.gso.gov.vn
Comments
Post a Comment