Phân tích đầu tư chứng khoán: Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn VHC
LỜI MỞ ĐẦU
Từ
sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, tích cực hội nhập với nền kinh
tế thế giới, ở Việt Nam, các hoạt động trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính…ngày
càng phát triển. Thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói
riêng vẫn còn hết sức mởi mẻ, chưa phát huy hết hiệu quả của mình. Thị trường
chứng khoán Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2000, bùng nổ mạnh mẽ nhất
vào khoảng thời gian 2006-2007, nhưng từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
năm 2008, thị trường trở nên trầm lắng, các nhà đầu tư trở nên thận trọng hơn
khi đầu tư vào thị trường này. Bên cạnh đó, việc đầu tư vào lĩnh vực này cũng
chứa đựng nhiều rủi ro, đòi hỏi các nhà đầu tư phải cân nhắc, tính toán hết sức
kỹ lưỡng. Một trong những điều không thể thiếu đối với một nhà đầu tư nào trước
khi ra quyết định đầu tư là tiến hành phân tích cổ phiếu. Sau khi tiến hành
phân tích vĩ mô và phân tích ngành, các nhà đầu tư bước vào giai đoạn phân tích
tài chính của doanh nghiệp mà mình lựa chọn, xem xét hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp như thế nào, có tiềm năng đưa lại lợi ích cao cho nhà đầu tư hay
không. Trên cơ sở đó xem xét khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai
Trên
cơ sở những hiểu biết về môi trường kinh tế vĩ mô và hoạt động của các ngành hiện
tại, đồng thời xem xét qua các cổ phiếu của các công ty có tiềm năng sinh lời
trong tương lai trên thị trường chứng khoán Việt Nam, chúng tôi lựa chọn công
ty cổ phần Vĩnh Hoàn làm ví dụ để nghiên cứu sâu hơn về các bước phân tích công
ty. Với đề tài: “Phân tích tài chính công ty cổ phần Vĩnh Hoàn”, chúng tôi sẽ
tiến hành phân tích tổng quan, phân tích báo cáo tài chinh, phân tích các tỷ số
tài chính để có thể đưa ra những nhận định chung về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, đồng thời làm tiền đề để các nhóm nghiên cứu sau có thể dự đoán
dòng tiền trong tương lai của công ty.
PHẦN
I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH HOÀN
I.Giới
thiệu chung
Tên công ty:
Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn
Tên tiếng Anh:
VinhHoan Corporation
Trụ sở chính:
Quốc lộ 30, Phường 11, TP.Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Điện thoại: (84-67) 891.166
Fax: (84-67) 891.672
Email:
vh@vinhhoan.com.vn
Website:
www.vinhhoan.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5103000069
do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp cấp đăng ký ngày 17/04/2007
Mã chững khoán: VHC
Sàn niêm yết: Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE)
Ngày giao dịch đầu tiên: 24/12/2007
1.
Lịch
sử hình thành
Công
ty Cổ phần Vĩnh Hoàn là công ty cổ phần được chuyển đổi từ Công ty TNHH Vĩnh Hoàn
vào tháng 04/2007, với lĩnh vực kinh doanh chính là chế biến xuất khẩu cá Tra,
Basa đông lạnh. Từ ngày đầu thành lập cuối năm 1997, Vĩnh Hoàn có mức vốn điều
lệ ban đầu 300 triệu đồng. Dựa trên bản lĩnh và kinh nghiêm của Ban lãnh đạo
Công ty cùng với sự phát triển của sản phẩm cá Tra, Basa của Việt Nam trên thị
trường thế giới, Vĩnh Hoàn đã không ngừng tăng cao công suất, chất lượng quản
lý và quy mô xuất khẩu của mình. Công ty thực hiện dự án đầu tư “Phân xưởng sản
xuất và lắp đặt dây chuyển thiết bị mở rộng quy mô sản xuất của nhà máy chế biến
thủy sản Vĩnh Hoàn” (đầu tư mở rộng tăng công suất Xí nghiệp 1) vào cuối năm
2005. Ngay sau đó, Vĩnh Hoàn đầu tư dự án “Mở rộng đầu tư - Nâng cao năng lực sản
xuất của Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu Vĩnh Hoàn” (đầu tư Xí nghiệp 2), dự
án này đã hoàn tất và bắt đầu đi vào sản xuất trong tháng 2/2007, cùng với đó
là việc thành lập công ty Vĩnh Hoàn tại bang California (Hoa Kỳ). Vào năm 2011,
công ty TNHH lương thực Vĩnh Hoàn 2 và Vĩnh Hoàn 3 được thành lập cho sản xuất
gạo; Vĩnh Hoàn Collagen 5 được thành lập cho sản xuất collagen và gelatin từ da
cá tra. Đến nay, tổng công suất chế biến hiện tại của Vĩnh Hoàn đạt hơn 200 tấn
cá nguyên liệu/ngày, nằm trong số các doanh nghiệp xuất khẩu cá Tra, Basa lớn
nhất Việt Nam và trên thế giới.
Theo định hướng phát triển của thị trường
trước thềm hội nhập và đại chúng hoá công ty, Vĩnh Hoàn đã chính thức chuyển
sang công ty cổ phần sau gần 10 năm chính thức đi vào hoạt động, vốn điều lệ là
300 tỷ đồng theo giấy CNĐKKD của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp cấp ngày
17/04/2007
2.
Hoạt
động kinh doanh chính
Ø Nuôi
trồng thủy sản nội địa. Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
Mua bán thủy hải sản, mua bán máy móc, thiết bị, vật tư, hoá chất, nông sản thực
phẩm, sức sản, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, chế biến thủy hải sản, chế biến
thức ăn thủy sản.
Ø Sản
xuất và mua bán thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản, thuốc thú y, thủy sản.
Các dịch vụ thú y thủy sản (tư vấn sử dụng thuốc, thức ăn và kỹ thuật nuôi trồng
thủy sản);
Ø Kinh
doanh dịch vụ du lịch sinh thái;
Ø Sản
xuất bao bì giấy và in bao bì các loại;
Ø Xây
dựng nhà các loại, kinh doanh bất động sản.
3.
Các
công ty con
a.Vĩnh
Hoàn USA Incorporation
- Địa chỉ: số 2522 đường Chambers, Phòng 200, Tustin CA 9260, USA
- Vốn góp của Vĩnh Hoàn: 100%
- Ngành nghề kinh doanh chính: nhập khẩu sản phẩm của Vĩnh Hoàn vào thị trường Mỹ và giao cho khách hàng.
- Địa chỉ: số 2522 đường Chambers, Phòng 200, Tustin CA 9260, USA
- Vốn góp của Vĩnh Hoàn: 100%
- Ngành nghề kinh doanh chính: nhập khẩu sản phẩm của Vĩnh Hoàn vào thị trường Mỹ và giao cho khách hàng.
b. Công ty Cổ phần Thức ăn Thủy sản Vĩnh Hoàn 1
- Địa chỉ : Quốc lộ 30, cụm công nghiệp Thanh Bình, Huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp
- Vốn góp của Vĩnh Hoàn : 69,8 %
- Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất thức ăn thủy sản, bột cá tra và mỡ cá tra.
- Địa chỉ : Quốc lộ 30, cụm công nghiệp Thanh Bình, Huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp
- Vốn góp của Vĩnh Hoàn : 69,8 %
- Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất thức ăn thủy sản, bột cá tra và mỡ cá tra.
c. Công ty TNHH Lương thực Vĩnh Hoàn 2
- Địa chỉ : Ấp Tân An, xã Bình Thạnh Trung, Huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp
- Vốn góp của Vĩnh Hoàn : 98,6 %
- Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất gạo
- Địa chỉ : Ấp Tân An, xã Bình Thạnh Trung, Huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp
- Vốn góp của Vĩnh Hoàn : 98,6 %
- Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất gạo
d. Công ty TNHH Lương thực Vĩnh Hoàn 3
- Địa chỉ : Khu công nghiệp Trường Xuân, ấp 4, Trường Xuân , huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
- Vốn góp của Vĩnh Hoàn : 90%
- Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất gạo
- Địa chỉ : Khu công nghiệp Trường Xuân, ấp 4, Trường Xuân , huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
- Vốn góp của Vĩnh Hoàn : 90%
- Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất gạo
e. Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn Collagen 5
- Địa chỉ : Quốc lộ 30, phường 11, TP Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
- Vốn góp của Vĩnh Hoàn: 85%
- Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất Collagen và Gelatin từ da cá
- Địa chỉ : Quốc lộ 30, phường 11, TP Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
- Vốn góp của Vĩnh Hoàn: 85%
- Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất Collagen và Gelatin từ da cá
II.Những
nét chính về tình hình hoạt động của công ty
1. Một số nét về ngành thủy sản:
a.
Ngành
thủy sản là một ngành khá nhạy cảm với nền kinh tế:
Đặc
trưng của ngành thủy sản là cần một lượng vốn lưu động lớn để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, tuy nhiên các công ty trong ngành chỉ sử dụng khoảng 5% vốn
tự có, còn lại 95% vay vốn ngân hàng. Vì vậy, các công ty trong ngành chịu ảnh
hưởng lớn bởi lãi suất. Năm 2012, ngân hàng siết chặt tín dụng đối với ngành thủy
sản sau vụ vỡ nợ của một số doanh nghiệp, kèm với lãi suất cao đã khiến nhiều
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay. Bên cạnh đó, tuy các
công ty thủy sản đã hướng đến việc sản xuất khép kín nhưng vẫn chịu ảnh hưởng của
những biến động chi phí đầu vào về giống, thức ăn .Ngoài ra việc xuất khẩu thủy
sản sang EU giảm do khủng hoảng châu Âu. Vì vậy ngành thủy sản là ngành khá nhạy
cảm với nền kinh tế.
b.
Môi
trường cạnh tranh trong ngành thủy sản:
Sức
mạnh mặc cả từ phía nhà cung cấp:
Trung bình
Hiện nay nguồn nguyên liệu
cho các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam theo các hình thức sau: từ trại nuôi của
các doanh nghiệp; đầu tư, hợp tác nuôi theo chương trình, bao tiêu và phân lợi
nhuận với 1 số người nuôi; ký hợp đồng mua cá với người nuôi; nhập khẩu nguyên
liệu từ nước ngoài… Như vậy doanh nghiệp chỉ chủ động được một phần nguyên liệu
đầu vào còn lại vẫn phụ thuộc vào nhà cung cấp. Nguồn nguyên liệu đầu vào luôn ở
tình trạng thiếu hụt và luôn không ổn định do tình hình bất ổn ở biển Đông, các
thương nhân Trung Quốc thu mua với giá cao dể tranh giành với doanh nghiệp Việt
Nam, dịch bệnh tràn lan.
Sức mạnh mặc cả từ phía người
mua: Cao
EU, Hoa Kỳ và Nhật Bản …là những
thị trường trọng yếu, chiếm phần lớn tỷ trọng xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy
sản Việt Nam. Trong năm 2011, Thị trường EU chiếm 22,5% kim ngạch, tăng 15%
trong đó một số quốc gia như Đức, Ý, Hà Lan có sự tăng trưởng cao, lần lượt đạt
19%, 38% và 26%. Đây là kết quả ấn tượng của những nỗ lực mở rộng thị trường của
các doanh nghiệp nếu xét trong bối cảnh khu vực này đang gặp rất nhiều bất ổn về
kinh tế, và nhiều quốc gia đang thắt chặt chi tiêu để giảm thâm hụt ngân sách. Tại
khu vực châu Á, Nhật Bản là thị trường truyền thống của doanh nghiệp Việt Nam
tuy nhiên giá trị xuất khẩu sang quốc gia này chỉ tăng khiêm tốn 7,5% so với
năm 2010 và chiếm 16% kim ngạch. Tuy nhiên, nếu xét riêng lẻ thì Mỹ vẫn là thị
trường lớn nhất của Việt Nam với giá trị nhập khẩu đạt 954 USD, tăng 23% so với
cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 19% tổng kim ngạch. Việc 3 thị trường khó tính là Mỹ,
EU, Nhật Bản chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu xuất khẩu đã khiến các doanh nghiệp
Việt Nam bị lệ thuộc manh vào chính sách nhập khẩu của các thị trường này.
Rào cản gia nhập ngành: cao
Việt Nam là một nước có bờ biển
dài và nhiều ngư trường với trữ lượng cá dồi dào, do đó ngành thủy hải sản là một
trong những ngành có đóng góp to lớn cho kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta.
Ngành chế biến và xuất khẩu thủy hải sản mang lại khá nhiều lợi nhuận hấp dẫn
cho các công ty mới gia nhập ngành. Tuy nhiên rào cản gia nhập ngành này không
phải là thấp. Các công ty chế biến thủy hải sản nước ta phần lớn dành sản cho
xuất khẩu. Do đó các công ty mới gia nhập ngành sẽ không nhận được sự tin tưởng
từ các khách hàng nước ngoài. Đây là lĩnh vực thực phẩm , nên các khách hàng sẽ
có sự trung thành nhất định với các nhãn hàng có uy tín được chứng nhận về vệ sinh an toàn thưc phẩm…Ngoài ra
chi phí để chuyển đôi ngành nghề là khá cao. Chi phí đầu tư cho việc mua máy
móc, dây chuyền chế biến đông lạnh hơp tiêu chuẩn là khá cao. Tuy vậy nếu không
tiếp tục kinh doanh thủy hải sản thì những máy móc không thể bất cứ dùng cho
ngành nghề nào khác. Do đó, doanh nghiệp sẽ mất một khoản chi phí khá lớn.
2.
Vị
trí của công ty trong toàn ngành
Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn luôn nằm trong top 3 doanh nghiệp xuất khẩu cá
tra, cá basa; top 10 công ty xuất khẩu thủy sản hàng đầu Việt Nam cả về sản lượng
lẫn giá trị. Công ty giữ vị trí số 1 về
xuất khẩu cá tra năm 2011, 2012 và xuống vị trí thứ 2 năm 2013
3.
Thị
trường
Sản phẩm của Vĩnh Hoàn hiện có mặt trên 40 quốc
gia.Châu Âu và Mỹ là hai thị trường chính chiếm thị phần 70% trên tổng giá trị
xuất khẩu, ngoài ra còn có thị trường Úc ( 5%), Hong Kong ( 5%) và Canada (4%).
4.
Nguồn
nguyên liệu đầu vào
Công ty đã xây dựng được vùng nguyên liệu
có khả năng đáp ứng đến 70% nhu cầu nguyên liệu chế biến xuất khẩu, đồng thời tổ
chức được mô hình khép kín từ nhà máy chế biến thức ăn, vùng nuôi nên công ty
không “ bị động” trong tình tình nguyên liệu tăng giá ngoài thị trường. Mặt
khác điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp cho sản lượng cá lớn hơn, chi phí thấp
hơn. Cụ thể năm 2012, công ty triển khia các dự án nuôi như: Trại
ương giống cá Tra Bình Thạnh 2, huyện Cao Linh, tỉnh Đồng Tháp (diện tích 26,5
ha) Khu nuôi Vinh Hòa, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang (diện tích 50 ha) Khu
nuôi Tân Hồng, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp (diện tích 8,5 ha) Vùng nuôi Phú
Bình, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre mở rộng thêm diện tích 14,4 ha (vùng nuôi
Phú Bình trước khi mở rộng có diện tích 19,9 ha) Vùng nuôi Tân Hòa, huyện Thanh
Bình, tỉnh Đồng Tháp mở rộng thêm diện tích 5 ha (vùng nuôi Tân Hòa trước khi mở
rộng có diện tích 22,3 ha)
5.
Nhân
lực
Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn có đội ngũ lao
động làm việc cố định, chất lượng lao động cao. Đội ngũ nhân viên được tuyển chọn
từ các trường đại học, cao đẳng và cơ sở sản xuất có chất lượng trong cả nước.
Hiện nay công ty có khoảng 2500 nhân viên. Trong đó trên 30% số nhân viên có
trình độ Cao Đẳng trở lên, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Khoảng 70% còn lại
là công nhân được đào tạo về trình độ tay nghề phục vụ cho quá trình sản xuất,
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty phục vụ không những nhu cầu
trong nước mà còn phục vụ cho xuất khẩu.
Nhân viên toàn bộ công ty được đào tạo kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết phục
vụ cho công tác sản xuất, kinh doanh.
6.
Tiềm
năng sản phẩm:
Sản phẩm chủ yếu là
fillets cá tra: chiếm 95% cơ cấu mặt hàng thủy sản của
Vĩnh Hoàn, trong đó chủ yếu là fillet trắng, đây là phân khúc có giá xuất khẩu
cao nhất. Thông thường giá xuất khẩu fillet trắng cao hơn khoảng 20-50% so với
fillet thịt đỏ và cao hơn nhiều so với cá cắt khoanh. Biên lợi nhuận gộp của
fillet cá tra khoảng 18%. Trong thời gian tới, Vĩnh Hoàn có kế hoạch tăng tỷ trọng
mặt hàng giá trị gia tăng và mở rộng thêm sản phẩm fillet cá chẽm là những mặt
hàng có biên lợi nhuận cao hơn, khoảng 20-25%.
Gạo: Nhà máy gạo của Vĩnh Hoàn 2 trong giai đoạn
hoan thiện toàn hệ thống. Nhà máy Collagen của Vĩnh Hoàn 5 đang khởi công vào đầu
năm 2013. Công ty sẽ tiếp tục mở rộng và hoàn thiện khâu nuôi giống, nuôi cá thịt
và sản xuất thức ăn cho cá. Nhà máy chế biến sẽ phải đạt được những bước tiến mới
về năng suất và hiệu quả sản xuất ( Nguồn: Báo cáo thường niên công ty cổ phần
Vĩnh Hoàn năm 2012)
Bột & mỡ cá:
Vĩnh Hoàn còn là DN Việt Nam đầu tiên sản xuất collagen từ da cá và là DN cá
tra duy nhất mở công ty con tại Mỹ để đảm nhận khâu phân phối và nâng cao giá
trị sản phẩm. Có thể thấy, việc đầu tư nghiêm túc đã giúp Vĩnh Hoàn sở hữu nhiều
chứng nhận quốc tế về chất lượng sản phẩm như ASC, Global GAP, AquaGAP, ISO
7.
Kết
quả kinh doanh 5 năm gần nhất
Trong 5 năm 2008-2012, công ty luôn
đạt mức tăng trưởng đều về doanh thu thuần và tổng tài sản, đồng thời giữ được
lợi nhuận sau thuế ổn định trong điều kiện kinh tế khó khăn
Năm
|
2012
|
2011
|
2010
|
2009
|
2008
|
Doanh thu thuần
|
4,227,932
|
4,103,978
|
3,009,175
|
2,771,003
|
2,442,360
|
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
|
232,743
|
412,974
|
228,576
|
193,229
|
82,245
|
Tổng tài sản
|
3,073,558
|
2,407,620
|
1,822,086
|
1,516,257
|
1,215,170
|
Biểu đồ
III.Phân
tích SWOT
1.
Điểm
mạnh
Vị
trí địa lý: được xây dựng với hơn 40,000 m2 trên quốc
lộ 30 cạnh Sông Tiền (một trong hai nhánh sông chính của đồng bằng sông Cửu
Long), nhà máy nhờ đó có vị trí địa lý thuận lợi cho khâu nguyên liệu và việc
lưu thông bằng cả đường bộ và đường thủy.
Chất
lượng sản phẩm danh tiếng: Những năm trước 2008 với
những khoản chi lớn vào hệ thống quản lý chất lượng, công ty đã phải chấp nhận
tỷ suất lợi nhuận nhỏ hơn các doanh nghiệp trong ngành. Tuy nhiên chính điều
này đã tạo ra một lợi thế dài hạn của công ty so với các đối thủ, đặc biệt
trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Chất lượng các sản phẩm của VHC hiện nay vượt
xa hầu hết các đối thủ và giúp công ty chiếm lĩnh phân khúc cao cấp của thị trường
cá tra phi lê. Vì vậy chúng tôi tin rằng VHC chịu tác động ít nhất của tình trạng
cạnh tranh phá giá vốn đang ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra
hiện nay.
Chuỗi sản xuất hoàn chỉnh:
Công ty đã tạo dựng nên hệ thống sản xuất hoàn chỉnh từ sản xuất thức ăn cho
cá, nuôi cá đến chế biến cá. Mặc dù hiện tại vùng nuôi của công ty chỉ có khả
năng cung cấp hơn 45% nhu cầu cá nguyên liệu cho các nhà máy chế biến của công
ty, nhưng công ty có chiến lược rất rõ ràng trong việc phát triển vùng nuôi đảm
bảo vùng nuôi có thể đáp ứng được 70% nhu cầu trong 2 năm tới. Và VHC cũng đầu
tư vào một nhà máy sản xuất thức ăn cho cá không những giúp công ty giảm chi
phí sản xuất mà còn tạo thêm doanh thu từ việc bán hàng cho các hộ nuôi cá
khác. Mô hình sản xuất đồng bộ hoàn chỉnh này có thể sẽ là chìa khóa vào tương
lai của ngành cá tra và dường như ban lãnh đạo VHC đã có một chến lược kinh
doanh đúng đắn
Ban
quản trị tâm huyết với công ty: có bề dày kin nghiệm
và tầm nhìn chiến lược. Đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, kinh nghiệm và gắn
bó.
Định
hướng chiến lược phát triển bền vững và rõ ràng: Vĩnh Hoàn theo đuổi
chính sách phát triển bền vững phù hợp với xu hướng thế giới nên có khả năng tiếp
cận thị trường mới và dễ dàng vượt qua các rào cản kỹ thuật, tạo lợi thế cạnh
tranh so với đối thủ. Những năm tới đây, sẽ là những cột mốc mới. Nhà máy gạo của
Vĩnh Hoàn 2 trong giai đoạn hoàn thiện toàn hệ thống. Nhà máy Collagen của Vĩnh
Hoàn 5 đã khởi công vào đầu năm 2013. Vĩnh Hoàn vẫn sẽ tiếp tục mở rộng và hoàn
thiện khâu nuôi giống, nuôi cá thịt và sản xuất thức ăn cho cá. Nhà máy chế biến
sẽ đạt được những bước tiến mới về năng suất và hiệu quả sản xuất. Toàn bộ các
hoạt động và nỗ lực mới này sẽ cùng góp phần hoàn thiện và phát triển các sản
phẩm của Vĩnh Hoàn ra thế giới, đưa Vĩnh Hoàn trở thành một thương hiệu bền vững
và có uy tín về mọi mặt, tạo bệ phóng cho toàn công ty, hướng đến một tương lai
rộng mở.
Thương
hiệu sản phẩm Vĩnh Hoàn uy tín trên thị trường quốc tế về chất lượng
hàng hóa, hệ thống quản lý chất lượng. Nhờ đó, công ty xây dựng được hệ thống
khách hàng chiến lược thân thiết. VHC là doanh nghiệp chế biến cá tra lớn thứ
hai Việt Nam năm 2009 với kim ngạch xuất khẩu đạt 110 triệu USD và sản lượng xuất
khẩu đạt 38,373 tấn. Trong giai đoạn từ 1/1/2010 đến 31/5/2010, lần đầu tiên
VHC đã vươn lên đứng vị trí thứ 1 trong số các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra,
vượt lên trên HVG (CTCP Hùng Vương); Với 11 năm phấn đấu, nỗ lực trong mọi hoạt
động Vĩnh Hoàn đã có được một vị thế nhất định trên thị trường thế giới. Đa số
các khách hàng có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm đặc biệt là các khách hàng
ở Mỹ và EU, luôn nghĩ đến Vĩnh Hoàn như sự lựa chọn hàng đầu. Công ty đã xây dựng
được hình ảnh nhà cung cấp uy tín trong lòng khách hàng bằng việc luôn đảm bảo
chất lượng sản phẩm, khả năng truy xuất và thực hiện đúng các điều khoản trong
hợp đồng
Quy
trình sản suất hiện đại và khép kín: từ khâu con giống, thức ăn đến sản
phẩm đầu ra, nguồn nguyên liệu có chứng nhận quốc tế. Diện tích nuôi trồng lớn,
khả năng tự chủ nguồn nguyên liệu cao.
Năng
lực ứng dụng công nghệ cao: để nâng cao giá trị sản phẩm, đặc biệt là
các nghiên cứu ứng dụng nâng cao giá trị phụ phẩm thu hồi làm tăng khả năng cạnh
tranh và gia tăng lợi nhuận.
2.
Điểm yếu
Nhạy
cảm với lãi suất: Các khoản vay ngắn hạn thường được duy trì ở mức cao
do khoảng thời gian từ lúc mua nguyên liệu đến lúc khách hàng trả tiền khá dài
và hàng ngày công ty phải duy trì lượng hàng tồn kho lớn thức ăn thủy sản để đảm
bảo cho vùng nuôi của mình. Hơn nữa do đầu tư lớn vào việc xây dựng và tu bổ
các nhà máy thời gian gần đây, nên số dư các khoản vay dài hạn đến thời điểm cuối
quý 1/2010 vẫn còn khá lớn. Số dư cuối kỳ các khoản vay ngắn hạn và dài hạn vào
31/3/2010 lần lượt là 205 tỷ và 222 tỷ đồng. Tuy các khoản vay ngắn hạn đã giảm
so với năm 2008 và 2009 nhưng vẫn còn khá cao. Vì vậy kết quả kinh doanh của
công ty vẫn khá nhạy cảm với những biến động về lãi suất.
Chi phí hoạt động cao
Trong năm 2010 và vài năm tới, chi phí hoạt động sẽ vẫn duy trì ở mức cao do những
khoản chi phí lớn vào hệ thống quản lý chất lượng, gánh nặng khấu hao và các
chi phí hoạt động khác do các nhà máy chế biến đang hoạt động dưới công suất
thiết kế.
Chưa
bứt phá khỏi sự cạnh tranh: Tuy Vĩnh Hoàn đã là một
thương hiệu tốt nhưng vẫn chưa bứt phá khỏi sự cạnh tranh gay gắt về giá bán một
cách rõ ràng và mạnh mẽ.
Biến
động từ các thị trường xuất khẩu (Mỹ và châu âu): Thị
trường xuất khẩu 70% là Mỹ và EU nên biến động từ các thị trường này có khả
năng tác động đến hoạt động công ty.
Chưa
phát triển cân đối ở các phân khúc thị trường trung bình và thấp.
Thiếu
hụt nguồn nhân sự quản lý cấp trung và nhân sự cho các dự án mới
3.
Cơ hội
Tốc
độ tăng trưởng cao và ổn định. Ngành thủy sản Việt
Nam có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, dự kiến tiếp tục tăng trưởng 12% -
15% mỗi năm.Thị trường tiêu thụ cá tra còn nhiều tiềm năng phát triển ngày càng
tăng đối với thị trường truyền thống cũng như các thị trường mới.
Phát
triển bền vững phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
Vĩnh Hoàn theo đuổi chính sách phát triển bền vững phù hợp với xu hướng thế giới
nên có khả năng tiếp cận thị trường mới và dễ dàng vượt qua các rào cản kỹ thuật,
tạo lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
Tìềm
năng ở các ngành phụ trợ và mở rộng. Còn nhiều tiềm năng ở
các ngành phụ trợ hoặc mở rộng, đặc biệt là định hướng gia tăng giá trị từ phụ
phẩm.
4.
Thách
thức
Rào
cản thương mại, rào cản kỹ thuật tại các thị trường xuất
khẩu.
Suy
thoái kinh tế ở Châu Âu.
Biến
động về nguyên liệu và chi phí sản xuất, chi phí nuôi ngày càng cao.
Cạnh
tranh ngày càng gay gắt:
-
Thị trường của ngành chế biến cá tra nói
chung đang bị thu hẹp do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu;
-
Giá bán giảm làm ảnh hưởng đến lợi nhuận
của công ty. Nguyên nhân chủ yếu do cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp
trong ngành dẫn tới hiện tượng bán phá giá;
-
Thiếu hụt nhân công làm hạn chế tốc độ
tăng trưởng
IV. Giá cổ phiếu và chi trả cổ tức
1.
Giá
cổ phiếu
Từ lúc bắt đầu lên sàn đến nay, giá cổ phiếu của công ty biến động mạnh
mẽ do ảnh hưởng từ những biến động của thị trường chứng khoán nói chung trước
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, nhưng đến giai đoạn hiện nay có
xu hướng ổn định ở mức 20.000- 30.000 đồng/ cổ phiếu
2.
Chi
trả cổ tức:
Trong những năm 2008-2009, công ty chủ yếu
trả cổ tức bằng tiền mặt để khuyến khích các nhà đầu tư nhưng đến 4 năm tiếp
theo 2010-2012, công ty tăng tỷ lệ trả cổ tức bằng cổ phiếu để tăng nguồn vốn
cho các dự án xây dựng, mở rộng quy mô nuôi trồng thủy sản, xây dựng nhà máy sản
xuất collagen. Cụ thể
Năm 2008: công ty trả cổ tức bằng tiền mặt
theo tỷ lệ 12% trên mệnh giá cổ phiếu
Năm 2009: công ty trả cổ tức bằng tiền mặt
theo tỷ lệ 15% trên mệnh giá cổ phiếu
Năm 2010: công ty chia cổ tức 30% bằng cổ
phiếu
Năm 2011: công ty trả cổ tức bằng tiền mặt
theo tỷ lệ 15% trên mệnh giá cổ phiếu
Năm 2012: công ty trả cổ tức 10% bằng tiền
mặt và 30% bằng cổ phiếu
PHẦN II: PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
I.
Phân
tích chiều dọc
1.
Bảng
cân đối kế toán
2012
|
2011
|
2010
|
2009
|
2008
|
MPC*
|
HVG**
|
|
A-Tài sản
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
I-Tài sản ngắn
hạn
|
74.25%
|
73.03%
|
64.81%
|
60.33%
|
57.41%
|
69.99%
|
74.82%
|
-Hàng
tồn kho
|
31.96%
|
34.19%
|
35.25%
|
22.04%
|
27.47%
|
35.54%
|
37.51%
|
-Phải thu ngắn hạn
|
14.58%
|
23.41%
|
18.95%
|
22.01%
|
26.43%
|
9.21%
|
29.02%
|
II-Tài sản dài hạn
|
25.75%
|
26.97%
|
35.19%
|
39.67%
|
42.59%
|
30.01%
|
25.18%
|
-Tài sản cố định
|
23.15%
|
23.50%
|
32.31%
|
37.54%
|
41.11%
|
26.25%
|
16.42%
|
-Lợi thế thương mại
|
0.00%
|
0.00%
|
0.00%
|
0.00%
|
0.00%
|
0.27%
|
0.00%
|
*MPC: công ty cổ phần
Minh Phú
**HVG: công ty cổ phần
Hùng Vương
Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trong tổng tài
sản tăng đều qua các năm và tương đương
với cả 2 công ty đối thủ là Minh Phú và Hùng Vương, trong đó:
Ø Tỷ
trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản chiếm ở mức khá cao, dao động trong khoảng 22%-35%, điều này phản ánh thực trạng
chung của các công ty cổ phần ngành thủy sản trong giai đoạn 2008-2012, do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, mức cầu ở thị trường ngoài nước giảm
trong khi nguồn cung dồi dào khiến lượng hàng tồn kho luôn ở mức khá cao. Tỷ trọng
này giảm qua các năm, riêng năm 2010 lại tăng lên 35,25% nguyên nhân do năm
2010 là năm ngành cá có sự biến động lớn về nguyên liệu, lãi suất ngân hàng
tăng cao, Vĩnh Hoàn đã thực hiện việc tăng lượng dự trữ nguyên liệu để đảm bảo
việc sản xuất.
Ø Tỷ
trọng phải thu ngắn hạn có xu hướng ổn định, dao động ở mức 15%-23%, điều này
thể hiện công ty có mối quan hệ tốt với các đối tác, quản lý tốt các khoản phải
thu cũng như ngân sách của mình
Tỷ trọng của tài sản dài hạn trong tổng tài
sản giảm đều qua các năm, thấp hơn so với Minh Phú nhưng tương đương với Hùng
Vương, trong đó:
Ø Tỷ
trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản giảm đều qua các năm. Nguyên nhân
là do đặc trưng của ngành thủy sản chủ yếu sử dụng vốn lưu động để phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hằng năm, tuy công ty có đầu tư vào tài sản cố định
như dây chuyền sản xuất hay xây dựng nhà máy, khu nguyên liệu tuy nhiên mức
tăng này là nhỏ so với mức tăng tổng tài sản
Ø Về
lợi thế thương mại, công ty Vĩnh Hoàn hiện tại chưa có hoạt động mua bán, sát
nhập nào trên thị trường nên giá trị lợi thế thương mại của nó qua các năm đều
bằng 0, tương tự như Hùng Vương. Trong khi đó, đối thủ cạnh tranh khác là Minh
Phú đã có các hoạt động này cũng như giá trị thương hiệu cũng đã được định
giá.
2012
|
2011
|
2010
|
2009
|
2008
|
MPC
|
HVG
|
|
B- Nguồn vốn
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
I-Nợ phải trả
|
54.29%
|
45.72%
|
45.93%
|
54.78%
|
65.83%
|
77.98%
|
59.52%
|
-Nợ ngắn hạn
|
54.29%
|
43.16%
|
40.97%
|
40.87%
|
48.30%
|
64.70%
|
58.97%
|
-Nợ dài hạn
|
0.00%
|
2.57%
|
4.97%
|
13.91%
|
17.53%
|
13.27%
|
0.55%
|
II-Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
|
43.24%
|
51.63%
|
51.37%
|
42.94%
|
32.25%
|
20.89%
|
34.05%
|
Tỷ trọng tổng nợ trong nguồn vốn giảm qua
các năm, riêng năm 2012 lại tăng lên mạnh. Với mức tỷ trọng khoảng 55% nhìn
chung Vĩnh Hoàn cơ cấu vốn khá an toàn, không có rủi ro trong thanh toán, so với
Minh Phú và Hùng Vương thì tỷ trọng này thấp hơn nhiều
Ø Tỷ
trọng nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn là trên 40%, tỷ trọng này phản ánh tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khá là tốt khi mà các khoản
vay nợ này chủ yếu để bổ sung vào vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra tỷ trọng này có xu hướng ổn đinh ở mức 40%-55% qua các năm. So với
Minh Phú và Hùng Vương thì tỷ trọng này còn thấp, thể hiện sự tự chủ về tài
chính của công ty cao hơn hai đối thủ, mức phụ thuộc vào nguồn vốn vay ít hơn.
Ø Tỷ
trọng nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn giảm mạnh qua các năm, đặc biệt trong năm
2012 là 0% do doanh nghiệp đã thực hiện thanh toán hết khoản vay dài hạn cho
ngân hàng, ở đây là BIDV. So với Minh Phú và Hùng Vương, tỷ trọng này cũng thấp
hơn nhiều. Điều này có thể thấy hiện tại công ty chỉ tập trung nhiều cho việc
vay vốn ngắn hạn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh hằng năm, ít đầu
tư dài hạn
Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn tăng qua các năm, riêng năm 2012 tỷ trọng này lại giảm mạnh, nguyên
nhân do doanh nghiệp thực hiện trả cổ tức năm trước và tạm ứng cổ tức năm nay
nhiều hơn các năm. So với Minh Phú và Hùng Vương, tỷ trọng này cao hơn nhiều.
2.
Bảng
báo cáo kết quả kinh doanh
2012
|
2011
|
2010
|
2009
|
2008
|
MPC
|
HVG
|
|
Doanh thu thuần
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
Giá vốn hàng bán
|
87.05%
|
82.36%
|
80.48%
|
83.68%
|
88.17%
|
88.83%
|
85.88%
|
Lợi nhuận gộp
|
12.95%
|
17.64%
|
19.52%
|
16.32%
|
11.83%
|
11.17%
|
14.12%
|
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
|
6.20%
|
11.70%
|
8.95%
|
8.70%
|
3.47%
|
0.46%
|
3.42%
|
Lợi nhuận sau thuế TNDN
|
5.50%
|
10.06%
|
7.60%
|
7.51%
|
3.37%
|
0.20%
|
3.39%
|
Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu
thuần nhìn chung ổn định qua các năm ở mức 80%-90% do công ty phát triển mô
hình sản xuất khép kín, chủ động trong việc cung cấp 70% nguyên liệu đầu vào,
tuy nhiên tỷ trọng này cũng có biến động nhẹ qua các năm do ảnh hưởng của chi
phí con giống, chi phí thức ăn…Chính vì vậy, tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh
thu thuần của Vĩnh Hoàn là tương đương so với Minh Phú và Hùng Vương.
Tỷ
trọng lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần tăng trong giai đoạn 2008-2011, đến
năm 2012 lại giảm mạnh xuống còn 5,5% do những khó khăn chung của ngành thủy sản
vào khoảng thời gian này như: chi phí nguyên liệu đầu vào tăng, các ngân hàng
không chỉ siết chặt tín dụng mà lãi suất cho vay cũng tăng lên mức 14,5%, đồng
thời việc tiêu thụ cá da trơn ở thị trường chủ lực EU giảm mạnh do khủng hoảng
nợ công, cầu giảm trong khi mức cung dồi dào khiến giá xuất khẩu thủy sản sụt
giảm mạnh, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên tỷ trọng này vẫn cao
hơn so với hai đối thủ chứng tỏ khả năng hoạt động vững vàng, việc quản lý tốt
chi phí của công ty trong hoàn cảnh khó khăn.
II.
Phân
tích chiều ngang
1.
Bảng
cân đối kế toán
2012
|
2011
|
2010
|
2009
|
2008
|
|
A-Tài sản
|
2.53
|
1.98
|
1.50
|
1.25
|
1.00
|
I-Tài sản ngắn
hạn
|
3.27
|
2.52
|
1.69
|
1.31
|
1.00
|
-Hàng
tồn kho
|
2.94
|
2.47
|
1.92
|
1.00
|
1.00
|
-Phải thu ngắn hạn
|
1.39
|
1.75
|
1.08
|
1.04
|
1.00
|
II-Tài sản dài hạn
|
1.53
|
1.25
|
1.24
|
1.16
|
1.00
|
-Tài sản cố định
|
1.42
|
1.13
|
1.18
|
1.14
|
1.00
|
Tổng tài sản tăng đều qua các năm với tốc độ
tăng ngày càng cao, cho thấy doanh nghiệp trong những năm gần đây đang thực hiện
kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, trong đó:
Ø Tài
sản ngắn hạn tăng qua các năm, đông thời tốc tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn
cao hơn so với tốc độ tăng tổng tài sản, điều đó làm tỷ trọng tài sản ngắn hạn
trên tổng tài sản tăng qua các năm.
Ø Tài
sản dài hạn cũng tăng đều qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng của tài sản dài hạn
không lớn, làm tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản giảm qua các năm.
Do đó, có thể thấy doanh nghiệp đang chú
trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn nhiều hơn. Nguyên nhân đưa ra do tình hình
kinh tế thị trường nói chung, ngành xuất khẩu thủy hải sản nói riêng đang rất bất
ổn, doanh nghiệp tập trung đầu tư vào tài sản ngắn hạn phục vụ nhu cầu sản xuất
kinh doanh trước mắt.
2012
|
2011
|
2010
|
2009
|
2008
|
|
B- Nguồn vốn
|
2.53
|
1.98
|
1.50
|
1.25
|
1.00
|
I-Nợ phải trả
|
2.09
|
1.38
|
1.05
|
1.04
|
1.00
|
-Nợ ngắn hạn
|
2.84
|
1.77
|
1.27
|
1.06
|
1.00
|
-Nợ dài hạn
|
0.00
|
0.29
|
0.42
|
0.99
|
1.00
|
II-Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
|
3.39
|
3.17
|
2.39
|
1.66
|
1.00
|
Tương đương với tổng tài sản, tổng nguồn
vốn cũng đang tăng mạnh qua các năm, với tốc độ tăng ngày càng cao, trong đó:
Ø Tổng
nợ tăng mạnh qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng tổng nợ kém hơn so với tốc độ
tăng tổng nguồn vốn làm tỷ trọng tổng nợ trên tổng nguồn vốn lại giảm. Trong đó mức độ tăng nợ ngắn hạn cao hơn mức
độ tăng tổng nguồn vốn, mức độ tăng nợ dài hạn thấp hơn mức độ tăng tổng nguồn
vốn. Từ đó có thể thấy, trong giai đoạn này hầu như doanh nghiệp chỉ vay nợ để
bổ sung vào vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, ít vay nợ dài hạn để thực
hiện các phục vụ các mục đích đầu tư dài hạn.
Ø Tổng
nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm, đồng thời mức độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu
cao hơn mức độ tăng tổng nguồn vốn làm tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng
nguồn vốn luôn tăng theo như báo cáo phân tích dọc. Điều này có thể thấy công
ty khá tự chủ trong việc sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh.
2.
Bảng
báo cáo kết quả kinh doanh
2012
|
2011
|
2010
|
2009
|
2008
|
|
Doanh thu thuần
|
1.73
|
1.68
|
1.23
|
1.13
|
1.00
|
Giá vốn hàng bán
|
1.71
|
1.57
|
1.12
|
1.08
|
1.00
|
Lợi nhuận gộp
|
1.90
|
2.51
|
2.03
|
1.57
|
1.00
|
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
|
3.09
|
5.66
|
3.18
|
2.85
|
1.00
|
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
|
2.83
|
5.02
|
2.78
|
2.53
|
1.00
|
Doanh thu thuần qua các năm tăng trưởng
cao và ổn định, với kim ngạch xuất khẩu các năm đều tăng. Đây là một kết quả
khá khả quan trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn của toàn ngành như hiện
nay.
Giá vốn hàng bán tăng lên qua các năm, mức
độ tăng tương đương với doanh thu thuần làm tỷ trọng giá vốn hàng bán trên
doanh thu thuần giữ được mức ổn định. Điều này có thể thấy việc công ty xây dựng
khu nguyên liệu, chủ động được 70% nguồn nguyên liệu đầu vào đã đóng góp đáng kể
vào hoạt động của công ty khi làm giá vốn hàng bán ít chịu ảnh hưởng bởi thị
trường và theo sát doanh thu của công ty
.
Lợi nhuận sau thuế TNDN tăng đều qua các
năm 2008-2011, đồng thời mức tăng lợi nhuận sau thuế TNDN cao hơn mức tăng
doanh thu thuần làm tỷ trọng của lợi nhuận sau thuế TNDN trên doanh thu thuần
cũng tăng lên. Riêng năm 2012 lợi nhuận lại giảm kéo theo tỷ trọng cũng giảm
theo, nguyên nhân là do những khó khăn chung của ngành thủy sản trong năm này về
chi phí đầu vào cũng như thị trường tiêu thụ đầu ra. Tuy nhiên với mức lợi nhuận
sau thuế TNDN của Vĩnh Hoàn như trên vẫn được đánh giá là công ty có tình hình
hoạt động tốt, có mức sinh lời cao, là một công ty tiềm năng để đầu tư.
PHẦN
III: PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH
I.
Nhóm
tỷ số khả năng hoạt động
Nhóm tỷ số khả năng
hoạt động
|
2012
|
2011
|
2010
|
2009
|
2008
|
MPC
|
HVG
|
Kỳ thu tiền bình quân
(ngày)
|
43.7
|
40.4
|
41.2
|
43.1
|
37.4
|
24.1
|
110.4
|
Vòng quay hàng tồn kho
|
4.1
|
4.6
|
5.0
|
6.9
|
10.1
|
3.0
|
3.4
|
Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản
|
1.5
|
1.9
|
1.8
|
2.0
|
2.6
|
1.3
|
1.2
|
Kỳ thu tiền bình quân có xu hướng ổn
đinh, dao động ở mức 37-44. Trên cơ sở dữ liệu phân tích ngang của bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh chúng ta có thể thấy doanh thu thuần và
các khoản phải thu đều tăng tuy nhiên tốc độ tăng như nhau dẫn đến kỳ thu tiền
bình quân có xu hướng ổn định. Điều này
thể hiện doanh nghiệp quản lý tốt các khoản phải thu của mình, với giá trị kỳ
thu tiền bình quân như trên, chúng ta có thể thấy doanh nghiệp vừa có cơ hội mở
rộng thị phần thông qua việc bán chiụ cho các đối tác, vừa đảm bảo khả năng của
doanh nghiệp thu nợ từ khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm mạnh,
từ mức 10,1 năm 2008 xuống còn 4,1 năm 2012 và luôn cao hơn hai đối thủ của
mình là MPC và HVG. Trên cơ sở báo cáo
phân tích ngang chúng ta có thể thấy hàng tồn kho và giá vốn hàng bán đều có xu
hướng tăng như giá vốn hàng bán tăng với tốc độ nhỏ hơn so với hàng tồn kho.
Nguyên nhân là do những năm gần đây công ty phát triển mô hình sản xuất khép
kín, chủ động được hơn 70% nguyên liệu đầu vào, vì vậy dù trên thị trường giá
nguyên liệu đầu vào tăng thì giá vốn hàng bán của công ty cũng không tăng mạnh.
Bên cạnh đó, nền kinh tế khó khăn dẫn đến sự khó khăc chung cho việc tiêu thụ sản
phẩm thủy sản dẫn đến hàng tồn kho tăng nhanh.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản nhìn chung
giảm qua các năm, từ mức 2,6 vào năm 2008 xuống còn 1,5 vào năm 2012, nguyên
nhân là do tình hình xuất khẩu cá tra năm 2012 gặp nhiều khó khăn hơn so với
năm 2011 làm giá xuất khẩu suy giảm, doanh thu của hầu hết các doanh nghiệp
tăng không tương ứng với mức tăng tổng tài sản, giá trị xuất khẩu của các công
ty xuất khẩu cá tra nói chung đều giảm 3,4%. Tuy nhiên hiệu suất này vẫn cao
hơn đối thủ là MPC và HVG, điều này chứng tỏ doanh nghiệp vẫn hoạt động khá tốt
trong điều kiện khó khăn
II.
Nhóm
tỷ số khả năng thanh toán
Nhóm tỷ số khả năng thanh toán
|
2012
|
2011
|
2010
|
2009
|
2008
|
MPC
|
HVG
|
Tỷ số khả năng thanh
toán hiện hành
|
1.4
|
1.7
|
1.6
|
1.5
|
1.2
|
1.1
|
1.3
|
Tỷ số khả năng thanh
toán nhanh
|
0.8
|
0.9
|
0.7
|
0.9
|
0.6
|
0.5
|
0.6
|
Tỷ số
khả năng thanh toán hiện hành tăng đều từ mức 1,2 năm 2008 đến mức 1,7 năm 2011, tuy nhiên sang năm 2012 đột ngột giảm
xuống còn 1,4, điều này cho thấy nợ ngắn hạn năm 2012 có xu hướng tăng nhiều
hơn so với tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân là vào năm 2012, do những khó khăn
chung của ngành xuất khẩu thủy sản trước tình hình kinh tế khó khăn ở thị trường
chủ lực EU, tình hình tiêu thụ nhìn chung không tích cực so với cùng kỳ, hàng tồn
kho bình quân tăng so với năm 2011, làm giảm một lượng tiền mặt tương ứng của
doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải tăng thêm vay nợ ngắn hạn để đáp ứng đủ
vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Tỷ sô khả năng thanh toán nhanh có xu hướng
ổn đinh, dao động ở mức 0,6-0,9, đồng thời cao hơn hai đối thủ là MPC và HVG,
điều này cho thấy doanh nghiệp quản lý khá tốt ngân sách của mình, đảm bảo khả
năng thanh khoản cao
III.
Nhóm
tỷ số khả năng cân đối vốn
Nhóm tỷ số khả năng
cân đối vốn
|
2012
|
2011
|
2010
|
2009
|
2008
|
MPC
|
HVG
|
Hệ số nợ/ vốn chủ sở
hữu
|
126%
|
89%
|
89%
|
129%
|
206%
|
373%
|
175%
|
Khả năng thanh toán
lãi vay
|
3.5
|
5.8
|
5.1
|
3.9
|
0.8
|
0.2
|
-0.9
|
Hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu giảm mạnh từ mức
206% (năm 2008), xuống còn 89% năm 2010 giữ nguyên vào năm 2011 và tăng lên 126% (năm 2012). Điều
này giai đoạn 2008-2011 công ty thu hút được nhiều vốn thông qua việc phát hành
cổ phiếu, không lệ thuộc nhiều vào nguồn vốn ngân hàng. Tuy nhiên hệ sô này
tăng mạnh vào năm 2012, chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu sản xuất trước tình hình tiêu thụ khó khăn như đã nêu ở mục II. Tuy nhiên hệ
số này của VHC vẫn thấp hơn MPC và HVG, đó là một dấu hiệu tốt về khả năng cân
đối vốn của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán lãi vay tăng qua các năm từ trong giai đoạn 2008-2011
từ mức 0,8 lên 5,1 sau đó giảm xuống còn 3.5 vào năm 2012. Nguyên nhân vào năm
2012, do tình trạng nhiều doanh nghiệp của ngành thủy sản vỡ nợ làm ngân hàng
siết chặt tín dụng đối với ngành này, đồng thời lãi suất tăng cao, đầu năm 2012
ở mức 14,5% và mức lãi suất ưu đãi 11%
cũng khó tiếp cận làm chi phí lãi vay tăng cao. Đồng thời vào năm 2012, lượng
tiêu thụ của ngành thủy sản suy giảm do cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu- thị
trường chủ lực của công ty, điều đó dẫn đến lợi nhuận giảm, kết hợp với chi phí
lãi vay tăng làm khả năng thanh toán lãi vay giảm mạnh. Tuy nhiên, có thể nhận
thấy , khả năng thanh toán lãi vay của VHC vẫn cao hơn nhiều so với MPC và
HVG,điều này cho thấy công ty vẫn duy trì được khả năng cân đối vốn khá tốt so
với hai đối thủ cạnh tranh trong điều kiện khó khăn
IV.
Nhóm
tỷ số khả năng sinh lời
Nhóm tỷ số khả năng
sinh lời
|
2012
|
2011
|
2010
|
2009
|
2008
|
MPC
|
HVG
|
Tỷ suất lợi nhuận
thuần
|
6%
|
10%
|
8%
|
8%
|
3%
|
0%
|
3%
|
Tỷ suất lợi nhuận gộp
|
13%
|
18%
|
20%
|
16%
|
12%
|
11%
|
14%
|
ROA
|
8%
|
20%
|
14%
|
14%
|
9%
|
0%
|
4%
|
ROE
|
18%
|
38%
|
29%
|
40%
|
21%
|
1%
|
12%
|
Các tỷ số khả năng sinh lời hầu hết đều
tăng giai đoạn 2008-2011 nhưng sau đó giăm mạnh vào năm 2012 Cụ thể: Tỷ suất lợi
nhuận thuần tăng từ 3% (năm 2008) lên 10% (năm 2011) sau đó đến năm 2012 giảm
xuống còn 6%; Tỷ suất lợi nhuận gộp tăng từ 12% ( năm 2008) lên 20% (2010) sau
đó giảm xuống còn 13% ( năm 2012), ROA tăng từ 9% ( năm 2008) lên 20% ( năm
2011) sau đó giảm xuống còn 8% (năm 2012); ROE tăng trưởng ổn định giai đoạn
2008-2011 nhưng đến năm 2012. Nguyên nhân: tuy VHC đã tự chủ khoảng 70% nhu cầu
nguyên liệu nhưng trong năm 2012, giá con giống, thuốc thú y, thức ăn tăng mạnh (giá thức ăn cá tra tăng từ 10.000 đồng/kg đầu
năm 2012 lên khoảng 12.000 -14.500 đồng/kg cuối năm 2012) làm chi phí nuôi trồng
của các doanh nghiệp tăng cao, nhưng giá xuất khẩu bình quân sang các thị trường
đều giảm do cung vượt cầu và nhiều doanh nghiệp bán phá giá gây thiệt hại chung
cho cả ngành, từ đó làm suy giảm lợi nhuận của công ty,ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của công ty.Tuy nhiên tỷ số khả năng sinh lời của VHC luôn nằm trong
top cao nhất ngành và cao hơn 2 đối thủ và MPC và HVG.
V.
Nhóm
tỷ số thị trường
Nhóm tỷ số thị trường
|
2012
|
2011
|
2010
|
2009
|
2008
|
MPC
|
HVG
|
EPS (đồng/ cổ phiếu)
|
4544
|
8389
|
4573
|
6427
|
2668
|
241
|
3004
|
P/E
|
7.37
|
3.46
|
8.63
|
5.91
|
10.77
|
115.83
|
9.67
|
P/B
|
1.17
|
1.10
|
1.97
|
1.78
|
2.22
|
1.49
|
1.05
|
EPS nhìn chung có xu hướng ổn đinh ở mức
4000-6000 đồng/ cổ phiếu trừ năm 2008 thấp, ở mức 2668 đồng/ cổ phiếu do ảnh hưởng
mạnh từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra vào năm 2008; và năm 2011
tăng cao ở mức 8389 đồng/ cổ phiếu do lợi nhuận sau thuế tăng cao - đây là xu hướng chung của ngành thủy sản năm
2011 khi các công ty thủy sản không chỉ tăng trưởng khá ở các thị trường truyền
thống mà còn mở rộng xuất khẩu sang nhiều thị trường mới. Hệ số EPS nhìn chung
cao hơn so với hai đối thủ là MPC và HVG chứng tỏ khả năng sinh lời trên cổ phiếu
là khá cao. Chỉ số P/E cũng có những biến động nhẹ do ảnh hưởng bởi sự thay đổi của
EPS. Bên cạnh đó P/B khá ổn định ở mức cao hơn so với hai đối thủ.
PHẦN IV: KẾT LUẬN
Từ việc tìm hiểu tổng quan về công ty, đồng thời
phân tích báo cáo tài chính, các tỷ số tài chính của công ty, chúng ta có thể
thấy công ty cổ phần Vĩnh Hoàn là một trong những công ty hàng đầu về xuất khẩu
thủy sản, có nhiều triển vọng phát triển trong những năm tới trên cơ sở triển vọng
chung của ngành thủy sản và tiềm lực của công ty. Bên cạnh đó, trong những năm
2008-2012, công ty cũng đã chứng minh được hiệu quả hoạt động tốt của mình trước
những khó khăn về nguồn nguyên liệu đầu vào, về lãi suất và về thị trường tiêu
thụ đầu ra mà toàn ngành gặp phải. Điều này được thể hiện ở mức tăng trưởng tổng tài sản,
doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế đều đặn qua các năm;thể hiện việc quản lý tốt
hoàn tồn kho và các khoản nợ. Hơn nữa công ty còn quản lý tốt ngân sách, tạo điều
kiện nâng cao khả năng thanh khoản, việc chi trả cổ tức khá tốt. Chúng ta có thể
kỳ vọng cổ phiếu VHC sẽ là một cổ phiếu tốt, có tính sinh lời cao trong tương
lai.
Comments
Post a Comment